|
Trung Quốc hiện là thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Hai tháng đầu năm 2013, hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 1,89 tỷ USD, chiếm 10,11% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, tăng 19,44% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 2 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 713,58 triệu USD, giảm 20,79% so với cùng tháng năm 2012.
Top 7 nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt trên 100 triệu USD bao gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 302,54 triệu USD, chiếm 16,01% tổng kim ngạch; sắn và sản phẩm từ sắn 271,52 triệu USD, chiếm 14,37%; cao su 182,28 triệu USD, chiếm 9,65%; Gạo 145,72 triệu USD, chiếm 7,71%; Than đá 127,95 triệu USD, chiếm 6,77%; Gỗ và sản phẩm gỗ 120,52 triệu USD, chiếm 6,38%; xơ sợi dệt các loại 104,53 triệu USD, chiếm 5,53%.
Đa số các nhóm hàng xuất khẩu sang Trung Quốc 2 tháng đầu năm nay đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó mặt hàng gạo đạt mức tăng trưởng cao nhất với mức tăng 538%; tiếp đến các nhóm hàng có mức tăng cao như: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 323%; Thuỷ tinh và sản phẩm từ thuỷ tinh tăng 259%; Sản phẩm từ hoá chất tăng 120%. Ngược lại, các nhóm hàng có mức sụt giảm mạnh về kim ngạch bao gồm: xăng dầu, hóa chất và dầu thô với mức giảm tương ứng 95%, 89% và 55% so với cùng kỳ.
Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2012
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T2/2013 |
2T/2013 |
% tăng, giảm KN T2/2013 so với T2/2012 |
% tăng, giảm KN 2T/2013 so với cùng kỳ |
Tổng cộng |
713.584.884 |
1.889.802.900 |
-20,79 |
+19,44 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
105.104.629 |
302.544.852 |
-6,65 |
+53,03 |
Sắn và sản phẩm từ sắn |
106.835.450 |
271.523.364 |
+6,97 |
+66,69 |
Cao su |
34.516.729 |
182.283.393 |
-68,90 |
-16,61 |
Gạo |
75.988.761 |
145.723.342 |
+278,01 |
+537,99 |
Than đá |
63.699.550 |
127.945.550 |
7,82 |
+25,10 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
62.258.034 |
120.515.994 |
+39,56 |
+63,08 |
Xơ sợi dệt các loại |
45.324.367 |
104.527.694 |
-6,92 |
+28,71 |
Dầu thô |
0 |
74.496.048 |
* |
-55,28 |
Giày dép |
24.047.387 |
60.973.686 |
-25,80 |
+1,07 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
24.683.454 |
48.107.807 |
+245,53 |
+323,04 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
20.494.319 |
46.824.873 |
-21,37 |
+2,48 |
Hàng thuỷ sản |
15.196.418 |
46.008.123 |
-6,22 |
+63,82 |
Hạt điều |
11.908.323 |
42.333.099 |
+2,58 |
+18,85 |
Hàng rau quả |
10.058.090 |
38.668.540 |
-24,46 |
+51,17 |
Hàng dệt may |
13.143.511 |
36.174.528 |
-2,80 |
+31,83 |
Chất dẻo nguyên liệu |
13.432.118 |
25.520.665 |
-2,21 |
+10,38 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
7.786.301 |
15.962.172 |
-16,76 |
-2,07 |
Quặng và khoáng sản khác |
9.266.281 |
15.482.772 |
-37,81 |
-11,44 |
Cà phê |
3.347.137 |
10.330.838 |
-39,35 |
+10,45 |
sản phẩm từ cao su |
2.276.354 |
9.413.477 |
-70,67 |
-26,47 |
Sản phẩm từ hoá chất |
3.961.279 |
8.471.004 |
* |
+119,82 |
Dây điện và cáp điện |
3.118.532 |
8.308.248 |
-51,77 |
-26,52 |
Túi xách, ví, vali,mũ ô dù |
2.349.841 |
7.318.381 |
+0,44 |
+65,78 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
2.301.138 |
6.716.178 |
-33,77 |
+9,96 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.804.783 |
5.644.900 |
-31,05 |
+26,39 |
Xăng dầu các loại |
4.231.183 |
5.081.788 |
-93,09 |
-95,06 |
Thuỷ tinh và sản phẩm từ thuỷ tinh |
3.698.863 |
4.744.426 |
+188,12 |
+259,27 |
Sản phẩm từ sắt thép |
2.121.108 |
4.364.225 |
-31,70 |
+3,44 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.202.378 |
3.275.876 |
-53,89 |
-14,04 |
Chè |
473.955 |
1.307.647 |
-45,30 |
-16,95 |
Sắt thép |
656.264 |
1.174.143 |
-40,73 |
-15,87 |
Giấy và sản phẩm từ giấy |
368.294 |
989.327 |
+9,92 |
+95,60 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
650.013 |
958.090 |
-63,25 |
-52,01 |
Hoá chất |
182.696 |
731.918 |
* |
-89,18 |
Sản phẩm Gốm sứ |
299.928 |
591.901 |
+48,92 |
+94,87 |
Kim ngạch xuất khẩu khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam sang Trung Quốc tăng mạnh trong hai tháng đầu năm 2013. Nhiều chuyên gia cho rằng, thời điểm này là cơ hội lớn để doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này.
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu gạo sang Trung Quốc 2 tháng đầu năm đạt 352.635 tấn, tương đương 145,72 triệu USD (tăng mạnh 538% về kim ngạch so với cùng kỳ). Xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn cũng đạt mức tăng cao 66,7%; Hàng rau quả tăng 51,17%.
Phân tích về việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản sang Trung Quốc tăng trưởng tốt trong 2 tháng đầu năm, các chuyên gia thương mại cho rằng, quốc gia này đang thay đổi chính sách nhập khẩu của mình theo hướng nâng cao chất lượng các sản phẩm. Nếu đáp ứng tốt nhu cầu này, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang tiếp tục tăng trưởng ở thị trường Trung Quốc.
Ngoài ra, hàng nông sản của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu qua các cửa khẩu biên giới phía bắc giáp với tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc. Việt Nam có vị trị địa lý gần gũi, giao thông thuận tiện, sản xuất nông nghiệp có nhiều điểm tương đồng và khả năng bổ sung hỗ trợ cho nhau.
Năm 2013, cùng với lộ trình cắt giảm thuế quan sâu hơn theo hiệp định mậu dịch tự do Trung Quốc- ASEAN, hàng hóa của Việt Nam sẽ vào Trung Quốc thuận lợi hơn. Để tận dụng tốt thị trường Trung Quốc, hàng hoá phải có xuất xứ, nguồn gốc và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; đồng thời cần bỏ thói quen cho Trung Quốc là thị trường tiêu thụ hàng hoá rẻ, chất lượng thấp.
Theo vinanet
|