Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam 4 tháng đầu năm đạt gần 39,14 tỷ USD, tăng 16% so với 4 tháng năm 2012, tương đương tăng 5,39 tỷ USD về số tuyệt đối. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực vẫn phát huy ưu thế.
Điện thoại các loại và linh kiện: Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt gần 1,55 tỷ USD, giảm 11% so với tháng trước, nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng năm 2013 lên gần 6 tỷ USD, tăng 97%, tương ứng tăng 2,94 tỷ USD về số tuyệt đối, trong đó xuất khẩu sang thị trường Liên minh châu Âu (EU) tăng tới 994 triệu USD.
EU là thị trường lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này từ Việt Nam nhưng tăng trưởng xuất khẩu sang thị trường này trong 4 tháng qua (70,8%) lại thấp hơn nhiều so với tăng xuất khẩu sang các thị trường lớn khác như Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Ấn độ, Thái Lan,...
Hàng dệt may: Trị giá xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong tháng 4-2013 đạt 1,24 tỷ USD, giảm 4,6% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước trong 4 tháng năm 2013 lên gần 5 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước. Hoa Kỳ tiếp tục là đối tác lớn nhất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với kim ngạch đạt trên 2,5 tỷ USD, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước và chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong 4 tháng qua sang Nhật Bản đạt 698 triệu USD, tăng 20,4%; Thị trường EU đạt 674 triệu USD, tăng 9% và Hàn Quốc: 413 triệu USD, tăng 41,8% so với cùng kỳ năm 2012.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 4-2013 đạt 776 triệu USD, giảm 12,2%, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng lên 3,13 tỷ USD, tăng 44,5% so với cùng kỳ 2012, tương ứng tăng 963 triệu USD về số tuyệt đối.
EU là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam trong 4 tháng năm 2013 với kim ngạch đạt 759 triệu USD, gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ năm 2012, tiếp theo là Trung Quốc đạt 718 triệu USD, tăng 31,1%; Hoa Kỳ 380 triệu USD, tăng 41%; Malaysia 329 triệu USD, tăng 104%,...
Dầu thô: Lượng dầu thô xuất khẩu trong tháng 4 đạt 650 nghìn tấn, nâng tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng năm 2013 lên 2,72 triệu tấn, tăng 14%. Tuy nhiên, giá xuất khẩu bình quân mặt hàng này lại giảm 10,4% nên trị giá đạt 2,38 tỷ USD, chỉ tăng nhẹ 2,1% so với cùng kỳ năm 2012.
Dầu thô xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường sau: Nhật Bản đạt 848 nghìn tấn, giảm 16,8%; sang Australia 483 nghìn tấn, tăng 67,1%; sang Hàn Quốc 452 nghìn tấn, gấp 5,7 lần; sang Malaysia 440 nghìn tấn, tăng 27,6% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chính 4 tháng năm 2013 so với 4 tháng năm 2012
Giày dép các loại: Trị giá xuất khẩu trong tháng 4-2013 đạt 639 triệu USD, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng năm 2013 lên 2,36 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 4 tháng qua, trị giá xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam sang thị trường EU đạt 784 triệu USD, tăng 6,8%; Hoa Kỳ đạt 756 triệu USD, tăng 20,9% (tương ứng tăng 130 triệu USD); Nhật Bản đạt 121 triệu USD, tăng 17,8%; Trung Quốc đạt 115 triệu USD, tăng 10,2%,... so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng các loại: Trong tháng xuất khẩu gần 524 triệu USD,tăng 32,5% so với tháng trước, nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng qua lên gần 1,81 tỷUSD, tăng 18,5% so với 4 tháng năm 2012.
Nhật Bản là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam trong 4 tháng qua với 549 triệu USD, tăng 2,2%; tiếp theo là Hàn Quốc 318 triệu USD, tăng 22,5%; Hoa Kỳ 204 triệu USD, giảm 10,7%; Thái Lan 125 triệu USD, tăng gấp 2,16 lần,... so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác: Trong tháng 4-2013, xuất khẩu đạt 452 triệu USD, giảm 2,4%, nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng năm 2013 lên 1,69 tỷ USD, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm 2012.
Tính đến hết tháng 4-2013, xuất khẩu nhóm hàng này sang Nhật Bản là 379 triệu USD, giảm 2,7%; sang Hoa Kỳ 274 triệu USD, giảm 8,4%; sang Trung Quốc 101 triệu USD, giảm 8,8%; sang Hồng Kông 98 triệu USD, tăng 9,1%;... so với cùng kỳ năm trước.
Hàng thủy sản: Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 4-2013 là 514 triệu USD, tăng 6,6% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4-2013, xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản cả nước đạt 1,73 tỷ USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường có kim ngạch dẫn đầu là EU giảm mạnh, giảm 10,3% so với 4 tháng năm 2013 với mức kim ngạch đạt 320 triệu USD. Trong khi đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng nhẹ (0,1%), đạt kim ngạch 336 triệu USD - vượt EU trở thành thị trường dẫn đầu về nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Trong 4 tháng qua, hàng thủy sản xuất sang Nhật Bản đạt 295 triệu USD, giảm 4,8% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ: Xuất khẩu trong tháng đạt gần 414 triệu USD, giảm 4,3% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 4 tháng năm 2013 lên gần 1,58 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2012.
Tính đến hết tháng 4-2013, nhóm hàng gỗ & sản phẩm gỗ xuất sang Hoa Kỳ đạt 539 triệu USD, tăng 6%; sang Trung Quốc 262 triệu USD, tăng 20,3%; sang thị trường EU 237 triệu USD, giảm 0,3%; sang Nhật Bản 234 triệu USD, tăng 15%;... so với cùng kỳ năm 2012.
Cà phê: Lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 4-2013 là 111 nghìn tấn, nâng tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này của nước ta trong 4 tháng qua lên 588 nghìn tấn, trị giá là 1,26 tỷ USD, giảm 16,3% về lượng và giảm13,9% về trị giá so với 4 tháng năm 2012. Đây cũng là mặt hàng nông sản giảm mạnh nhất trong 4 tháng năm 2013 (giảm tới 203 triệu USD).
Cao su: Lượng cao su xuất khẩu trong tháng đạt 43 nghìn tấn, nâng tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước trong 4 tháng năm 2013 đạt gần 232 nghìn tấn, giảm 13,5%, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 618 triệu USD, giảm tới 23,2% so với cùng kỳ năm 2012.
Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam trong 4 tháng năm 2013 nhưng lượng xuất khẩu sang thị trường này đã giảm mạnh, chỉ đạt 116 nghìn tấn, giảm 22,1% so với 4 tháng năm 2012 và chiếm gần 50% lượng cao su xuất khẩu của cả nước.
Hạt tiêu: Lượng hạt tiêu xuất khẩu trong tháng là 15,5 nghìn tấn, nâng tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam trong 4 tháng qua đạt 53,6 nghìn tấn, tăng 12,9%. Giá bình quân xuất khẩu nhóm hàng này giảm nhẹ 3,1% nên trị giá đạt 353 triệu USD, tăng 9,4% so với 4 tháng năm 2012, tương ứng tăng 30 triệu USD.
Gạo: Tính đến hết tháng 4-2013 lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước tăng nhẹ 0,4%, đạt 2,2 triệu tấn và kim ngạch giảm 5,2%, đạt 986 triệu USD.
Trong 4 tháng năm 2013 xuất khẩu gạo sang Trung Quốc tiếp tục tăng mạnh đạt 910 nghìn tấn, tăng 32,7% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 41% tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước; tiếp theo là sang Cu Ba 179 nghìn tấn, tăng 125%; sang Singapore 122 nghìn tấn, tăng 50,9%; sang Malaysia 113 nghìn tấn, giảm 57,1% so với cùng kỳ năm trước,...
Than đá: Trong tháng 4, lượng than đá xuất khẩu của cả nước là 718 nghìn tấn, nâng tổng lượng than đá xuất khẩu trong 4 tháng năm 2013 lên 4,9 triệu tấn, tăng 9,2%, trị giá xuất khẩu đạt 341 triệu USD, giảm 14,3% so với 4 tháng năm 2012.
Trung Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhất nhập khẩu than đá của Việt Nam với 4,1 triệu tấn, tăng 18,1% và chiếm tới 84% tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Theo Hải Quan Online