Hà Lan hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam tại châu Âu sau Đức, Anh. Từ năm 2002, xuất khẩu của Việt Nam sang Hà Lan đã tăng trung bình 15%/năm. Trong 6 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt hơn 1,392 triệu USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm trước.
Hà Lan được đánh giá là cửa ngõ và là một trong những trung tâm trung chuyển hàng hóa vào thị trường EU với các lợi thế chiếm 4% tổng số vận chuyển đường bộ, giúp kết nối các cảng và khu công nghiệp với nội địa EU; chiếm 57% tổng số các trung tâm phân phối; đồng thời chiếm lĩnh thị trường ở các lĩnh vực giao nhận kho vận, công nghiệp hóa chất… Những lợi thế về kinh tế, thương mại, xuất khẩu của Hà Lan sẽ hỗ trợ hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU thuận lợi hơn.
Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan chủ yếu là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hạt điều; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thuỷ sản; sản phẩm từ chất dẻo; hạt tiêu; gỗ và sản phẩm gỗ.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, mặt hàng có trị giá xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Hà Lan là: điện thoại các loại và linh kiện đạt 316.781.337 USD, tăng 132,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 22,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ở vị trí thứ 2, với trị giá xuất khẩu đạt 263.716.083 USD; đứng thứ 3 là mặt hàng giày dép với trị giá đạt 178.922.989 USD USD, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước và là trong những mặt hàng xuất khẩu truyền thống quan trọng tại thị trường này.
Đáng chú ý, trong 6 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm mặc dù là mặt hàng nằm trong nhóm có kim ngạch xuất khẩu nhỏ nhưng trị giá xuất khẩu đã tăng tới 652,7% so với cùng kỳ năm trước, thu về 194.532 USD cho Việt Nam. Xuất khẩu hóa chất tăng gấp 10 lần so với năm trước, trị giá 4.430.287 USD.
Kim ngạch xuất khẩu rau quả tuy giảm 10% so với cùng kỳ năm trước nhưng Hà Lan vẫn là thị trường nhập khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam trong khối EU. Đây là thị trường chính trong tiêu dùng và phân phối các sản phẩm nông sản của Việt Nam nói chung và rau quả nói riêng.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước là: hạt điều giảm 13%; hàng thủy sản giảm 9%; hạt tiêu giảm 19%;.
Thống kê xuất khẩu sang Hà Lan tháng 6 và 6 tháng năm 2013
Mặt hàng |
ĐVT |
Tháng 6/2013 |
6Tháng/2013 |
|
|
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Tổng |
|
|
256.465.954 |
|
1.392.474.694 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
USD |
|
54.257.007 |
|
316.781.337 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
USD |
|
43.238.780 |
|
263.716.083 |
Giày dép các loại |
USD |
|
36.068.076 |
|
178.922.989 |
Hàng dệt may |
USD |
|
29.324.768 |
|
123.820.474 |
Hạt điều |
Tấn |
2.440 |
14.549.877 |
10.828 |
72.508.945 |
Hàng thuỷ sản |
USD |
|
10.298.154 |
|
56.731.211 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
USD |
|
9.919.759 |
|
53.810.436 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
USD |
|
7.165.961 |
|
42.486.523 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
USD |
|
15.409.001 |
|
30.187.885 |
Gỗ và sp gỗ |
USD |
|
4.060.373 |
|
30.142.251 |
Tuí xách, ví,vali, mũ và ôdù |
USD |
|
7.098.658 |
|
29.118.973 |
Hạt tiêu |
Tấn |
490 |
3.682.894 |
4.040 |
28.797.868 |
Sản phẩm từ sắt thép |
USD |
|
3.098.363 |
|
24.389.522 |
Cà phê |
Tấn |
605 |
1.516.598 |
8.168 |
18.155.448 |
Hàng rau quả |
USD |
|
2.050.034 |
|
10.335.690 |
Gạo |
Tấn |
2.466 |
1.069.939 |
13.644 |
5.828.851 |
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc |
USD |
|
513.267 |
|
3.033.938 |
Cao su |
Tấn |
202 |
561.836 |
806 |
2.398.189 |
Sp mây, tre, cói và thảm |
USD |
|
211.164 |
|
2.256.882 |
Sản phẩm gốm sứ |
USD |
|
146.399 |
|
1.699.094 |
Sản phẩm từ cao su |
USD |
|
72.517 |
|
1.441.745 |
Sản phẩm hoá chất |
USD |
|
247.422 |
|
1.178.347 |
Theo vinanet