|
Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai của Việt Nam. Năm 2012, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc chiếm 13,6% tổng kim ngạch nhập khẩu, so với năm trước, Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng 18,4%, cao gấp 2,6 lần tốc độ tăng tổng kim ngạch nhập khẩu.
9 tháng đầu năm 2013, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường này trên 15 tỉ USD, tăng 35,42% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15,7% tổng kim ngạch.
Các mặt hàng chính Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc trong 9 tháng đầu năm nay là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, điện thoại các loại và linh kiện, vải các loại, chất dẻo nguyên liệu, sắt thép các loại...trong đó có 4 mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD, đó là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện với 3,8 tỷ USD, tăng 68,325 so với 9 tháng 2012 – đây cũng là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu cao nhất; đứng thứ hai là máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng tăng 58,65%, đạt kim ngạch trên 2 tỷ USD, điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,6 tỷ USD, tăng 94,55% và vải các loại trên 1,2 tỷ USD, tăng 19,20% so với cùng kỳ năm trước.
Đối với mặt hàng gỗ và sản phẩm, tuy kim ngạch nhập khẩu trong 9 tháng chỉ là 10,1 triệu USD, nhưng đây là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh so với những mặt hàng khác, tăng 164,92% so với 9 tháng năm 2012.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Hàn quốc 9 tháng 2013
ĐVT: USD
|
KNNK 10T/2013 |
KNNK 10T/2012 |
Tốc độ +/- (%) |
Tổng KN |
15.135.496.145 |
11.176.565.522 |
35,42 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
3.875.333.884 |
2.302.324.255 |
68,32 |
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác |
2.011.646.356 |
1.267.959.134 |
58,65 |
điện thoại các loại và linh kiện |
1.695.831.734 |
871.690.280 |
94,55 |
vải các loại |
1.226.605.149 |
1.028.990.362 |
19,20 |
chất dẻo nguyên liệu |
865.525.328 |
671.281.503 |
28,94 |
sắt thép các loại |
841.663.154 |
993.953.497 |
-15,32 |
sản phẩm từ sắt thép |
530.952.833 |
251.966.450 |
110,72 |
nguyên phụ liệu dệt may da giày |
516.125.082 |
426.726.457 |
20,95 |
kim loại thường khác |
434.579.220 |
345.474.800 |
25,79 |
sản phẩm từ chất dẻo |
379.234.382 |
211.659.830 |
79,17 |
xăng dầu các loại |
309.944.874 |
781.005.417 |
-60,31 |
hóa chất |
239.933.243 |
205.314.686 |
16,86 |
sản phẩm hóa chất |
215.992.318 |
191.930.300 |
12,54 |
linh kiện, phụ tùng ô tô |
198.812.802 |
187.234.928 |
6,18 |
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
171.184.910 |
|
|
xơ, sợi dệt các loại |
146.371.679 |
142.349.325 |
2,83 |
ô tô nguyên chiếc các loại |
122.530.647 |
108.311.963 |
13,13 |
dược phẩm |
117.146.093 |
128.074.931 |
-8,53 |
cao su |
108.806.703 |
141.326.049 |
-23,01 |
dây điện và dây cáp điện |
99.074.539 |
51.015.660 |
94,20 |
giấy các loại |
94.062.135 |
78.136.859 |
20,38 |
sản phẩm khác từ dầu mỏ |
66.460.122 |
53.524.641 |
24,17 |
sản phẩm từ kim loại thường khác |
57.599.020 |
29.892.657 |
92,69 |
sản phẩm từ cao su |
51.011.787 |
30.858.804 |
65,31 |
phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
48.912.104 |
58.035.509 |
-15,72 |
phân bón các loại |
36.628.475 |
15.818.776 |
131,55 |
sản phẩm từ giấy |
35.837.614 |
30.579.022 |
17,20 |
hàng điện gia dụng và linh kiện |
23.483.405 |
11.743.894 |
99,96 |
hàng thủy sản |
21.979.901 |
31.252.489 |
-29,67 |
thức ăn gia súc và nguyên liệu |
20.595.389 |
18.716.793 |
10,04 |
thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
18.572.808 |
19.768.355 |
-6,05 |
đá quý kim loại và sp |
16.028.671 |
17.559.986 |
-8,72 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
10.157.802 |
3.834.264 |
164,92 |
sữa và sản phẩm sữa |
7.924.938 |
7.906.198 |
0,24 |
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc |
5.408.453 |
3.141.715 |
72,15 |
quặng và khoáng sản khác |
4.471.344 |
|
|
khí đốt hóa lỏng |
3.666.709 |
1.730.809 |
111,85 |
dầu mỡ động thực vật |
3.485.372 |
3.618.039 |
-3,67 |
nguyên phụ liệu dược phẩm |
3.407.487 |
3.639.056 |
-6,36 |
hàng rau quả |
2.491.875 |
3.618.039 |
-31,13 |
bông các loại |
1.950.284 |
1.843.995 |
5,76 |
phế liệu sắt thép |
492.810 |
2.100.643 |
-76,54 |
nguyên phụ liệu thuốc lá |
187.725 |
|
|
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ TCHQ)
Trong quan hệ buôn bán giữa Việt Nam và Hàn Quốc, Việt Nam ở vị thế nhập siêu lớn: năm 2012 lên đến 10,1 tỷ USD, đứng thứ hai sau CHND Trung Hoa, bằng 183,6% kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. 9 tháng đầu năm 2013, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Hàn Quốc 10,3 tỷ USD.
Vốn đầu tư trực tiếp từ Hàn Quốc vào Việt Nam lớn, nằm trong 3 nước thuộc tốp đầu. Hàn Quốc hiện là nhà tài trợ lớn vốn hỗ trợ phát triển cho Việt Nam. Giá cả sản phẩm của Hàn Quốc không cao, trình độ kỹ thuật - công nghệ phù hợp. Hàn Quốc cũng là nơi có nhiều lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng xuất khẩu với Việt Nam. Theo Cục đầu tư nước ngoài, lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/10/2013, thị trường Hàn Quốc với 3.480 dự án, với mức tổng vốn đầu tư đăng ký là 28.875,31 triệu USD, vốn điều lệ là 7.529,89 triệu USD – Đây cũng là một nguyên nhân vì sao Việt Nam nhập siêu từ thị trường này.
Theo Bộ Công Thương
|