|
Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng xơ sợi dệt các loại vào Việt Nam tháng 2/2014 giảm nhẹ 1,9% so với tháng đầu năm 2014, nhưng tăng tới 48,95% so với tháng 2/2013; tính chung, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này cả 2 tháng đầu năm 2014 lên hơn 220 triệu USD, tăng 6,59% so với cùng kỳ năm 2013.
Mặt hàng xơ sợi dệt, Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc; riêng tháng 2 nhập khẩu tăng nhẹ 5,23% về kim ngạch so với tháng 1, nhưng tăng mạnh 79,2% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 38,84 triệu USD; đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ Trung Quốc 2 tháng đầu năm lên 75,6 triệu USD, chiếm 34,36% trong tổng kim ngạch nhập khẩu xơ sợi của cả nước, tăng 23,31% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường lớn thứ 2 là Đài Loan; tháng 2 nhập 25,37 triệu USD xơ sợi từ Đài Loan, giảm 17,78% so với T1/2014, nhưng tăng 41,44% so với T2/2013; cộng chung cả 2 tháng đầu năm 2014, nhập khẩu xơ sợi từ thị trường này trị giá 56,21 triệu USD, giảm nhẹ 4,72% so với cùng kỳ năm trước.
Sau Trung Quốc và Đài Loan là 4 thị trường cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong 2 tháng đầu năm như: Hàn Quốc 24,39 triệu USD, Thái Lan 21,43 triệu USD, Indonesia 12,4 triệu USD, Án Độ 11,48 triệu USD.
Trong số 11 thị trường chính cung cấp xơ sợi cho Việt Nam 2 tháng đầu năm, có 6 thị trường tăng kim ngạch, còn lại 5 thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu xơ sợi từ Hà Lan, Indonesia, Nhật Bản, Trung Quốc với mức tăng tương ứng 75,64%, 42,69%, 25,24% và 23,31%. Ngược lại, nhập khẩu giảm mạnh từ các thị trường như: Hồng Kông (-60,5%), Malaysia (-44,28%) và Pakistan (-60,28%).
Số liệu Hải quan về nhập khẩu xơ sợi 2 tháng đầu năm 2014.
ĐVT: USD
Thị trường |
T2/2014 |
2T/2014 |
T2/2014 so với T2/2013
(%) |
2T/2014 so cùng kỳ
(%) |
Tổng kim ngạch |
109.210.858 |
220.000.081 |
+48,95 |
+6,59 |
Trung Quốc |
38.844.953 |
75.595.896 |
+79,20 |
+23,31 |
Đài Loan |
25.367.424 |
56.207.000 |
+41,44 |
-4,72 |
Hàn Quốc |
11.753.343 |
24.394.898 |
+31,16 |
-6,50 |
Thái Lan |
11.193.343 |
21.430.452 |
+83,29 |
+10,93 |
Indonesia |
6.766.264 |
12.398.992 |
+147,92 |
+42,69 |
Ấn Độ |
6.222.948 |
11.479.228 |
+1,26 |
+0,56 |
Nhật Bản |
4.560.736 |
8.451.864 |
+23,93 |
+25,24 |
Malaysia |
1.766.940 |
3.434.151 |
-27,38 |
-44,28 |
Pakistan |
683.093 |
1.056.817 |
-54,97 |
-60,28 |
Hồng Kông |
357.967 |
537.484 |
-28,85 |
-60,50 |
Hà Lan |
343.073 |
399.033 |
+202,95 |
+75,64 |
Theo Bộ Công Thương
|