|
Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Canađa 5 tháng đầu năm 2014 đạt 730,63 triệu USD, tăng 44,31% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng sang thị trường Canađa: Dệt may, thủy sản, giày dép các loại; gỗ và sản phẩm gỗ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; phương tiện vận tải và phụ tùng; hạt điều; kim loại thường khác và sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; sản phẩm từ sắt thép…trong đó những mặt hàng xuất khẩu chính đều là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang Canađa trong 5 tháng đầu năm 2014 là hàng dệt may, trị giá 165,34 triệu USD, tăng 33,61% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 23% tổng trị giá xuất khẩu. Canađa được đánh giá là thị trường tiềm năng cho hàng dệt may Việt Nam.
Mặt hàng đứng thứ 2 là thủy sản, trị giá 72,01 triệu USD, tang 40,93% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 10% tỷ trọng. (Việt Nam xuất khẩu chủ yếu cá ngừ filê sang thị trường Canađa.
Đứng thứ ba trong bảng xuất khẩu là mặt hàng giày dép, trị giá 63,80 triệu USD, tăng nhẹ 5,36% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu chủ lực mặt hàng giày dép vào quốc gia này.
Ngoài 3 mặt hàng trên, một số mặt hàng khác cũng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh sang Canađa như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 73,56%; Sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 54,7%; cao su tăng 59,03%... trong đó tăng trưởng mạnh nhất là mặt hàng kim loại thường khác và sản phẩm, tăng tới 293,75% so với cùng kỳ năm trước.
Canada đang là thị trường tiềm năng cho xuất khẩu hàng Việt. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Canada tăng trưởng tương đối ổn định trong nhiều năm qua, và Việt Nam luôn xuất siêu sang thị trường này.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Canađa 5 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng |
5Tháng/2013 |
5Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
506.283.498 |
|
730.632.680 |
|
+44,31 |
Hàng dệt may |
|
123.752.496 |
|
165.343.200 |
|
+33,61 |
Hàng thủy sản |
|
51.100.445 |
|
72.015.294 |
|
+40,93 |
Giày dép các loại |
|
60.560.746 |
|
63.803.958 |
|
+5,36 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
45.966.974 |
|
53.861.672 |
|
+17,17 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
|
34.432.927 |
|
53.442.739 |
|
+55,21 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
46.131.112 |
|
48.297.867 |
|
+4,7 |
Hạt điều |
3.705 |
26.172.938 |
4.009 |
28.670.487 |
+8,21 |
+9,54 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
|
5.792.934 |
|
22.809.660 |
|
+293,75 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác |
|
12.108.018 |
|
21.015.097 |
|
+73,56 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
|
13.701.083 |
|
18.602.423 |
|
+35,77 |
Sản phẩm từ sắt thép |
|
13.160.162 |
|
15.310.793 |
|
+16,34 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
|
|
|
8.308.658 |
|
|
Cà phê |
2.567 |
5.436.642 |
3.898 |
8.065.232 |
+51,85 |
+48,35 |
Hàng rau quả |
|
5.748.240 |
|
6.852.310 |
|
+19,21 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
|
|
|
6.438.508 |
|
|
Sản phẩm từ chất dẻo |
|
7.692.643 |
|
5.983.418 |
|
-22,22 |
Hạt tiêu |
634 |
4.604.711 |
771 |
5.661.735 |
+21,61 |
+22,96 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
|
2.236.999 |
|
3.460.678 |
|
+54,7 |
Cao su |
595 |
1772569 |
1249 |
2818965 |
+109.92 |
+59,03 |
Chất dẻo nguyên liệu |
851 |
1965597 |
1036 |
2400159 |
+21,74 |
+22,11 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
|
2.341.823 |
|
2.352.761 |
|
+0,47 |
Sản phẩm gốm sứ |
|
2.134.054 |
|
1.807.318 |
|
-15,31 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
|
1.688.230 |
|
1.614.409 |
|
-4.37 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
|
420.201 |
|
1.515.917 |
|
260.76 |
Dây điện và dây cáp điện |
|
27.360 |
|
|
|
-100 |
Theo Báo Thương Mại
|