Phát triển thị trường xuất khẩu góp phần đạt kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 10 tỷ USD vào năm 2020. Đây là mục tiêu đặt ra tại Kế hoạch hành động phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014-2020 mà Bộ NN&PTNT vừa phê duyệt.
Kế hoạch cũng hướng tới việc nâng cao giá trị sản xuất, kinh doanh rừng trồng và phát triển lâm nghiệp bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường; gắn kết theo chuỗi từ trồng rừng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm để nâng cao giá trị lâm sản hàng hóa, góp phần thực hiện thành công “Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp”, tạo kênh phân phối cho thị trường gỗ và đồ gỗ nội địa góp phần nâng tổng kim ngạch tiêu dùng nội địa gỗ và đồ gỗ lên 4 tỷ USD vào năm 2020.
Một trong những nội dung quan trọng của Kế hoạch hành động là tạo kênh phân phối phát triển thị trường nội địa. Theo đó, tập trung điều tra, đánh giá thị trường nội địa về hệ thống phân phối đồ gỗ trang trí nội thất, thị hiếu, dòng sản phẩm, phân khúc thị trường, xu hướng phát triển; hỗ trợ các hiệp hội, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại gỗ và sản phẩm gỗ thông qua các hội chợ cũng như tuyên truyền, nâng cao nhận thức người tiêu dùng Việt Nam về hàng nội thất Việt.
Đồng thời, chú trọng phát triển thị trường xuất khẩu, nghiên cứu, khảo sát cơ hội mở rộng thị trường mới cho đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam; xây dựng và quảng bá thương hiệu cho một số dòng sản phẩm chủ đạo; hỗ trợ một số doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và đồ gỗ tham gia các hội chợ quốc tế quan trọng; hỗ trợ tổ chức 2 Diễn đàn thương mại gỗ quốc tế tại Việt Nam nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc với các nhà cung ứng gỗ và các ngành nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, hiện nay, tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm gỗ nội thất sản xuất tại Việt Nam so với hàng nội thất nhập khẩu là 40/60, tăng mạnh so với năm 2009-2010 với tỷ lệ là 20/80.
Trong năm 2013 với tổng kim ngạch xuất khẩu lâm sản của Việt Nam là 5,7 tỷ USD tăng 19,2% so với năm 2012, chiếm khoảng 4,3% thị phần toàn cầu, đứng thứ 6 thế giới.
Sang năm 2014, cụ thể là 4 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm đạt gần 2 tỷ USD, tăng 24,45% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 4, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 521 triệu USD, tăng 0,4% so với tháng liền kề trước đó.
Đối với sản phẩm gỗ, kim ngạch xuất khẩu trong tháng 4 đạt 383 triệu USD, tăng 2,4% so với tháng 3, nâng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm lên 1,3 tỷ USD, tăng 24,3% so với 4 tháng năm 2013.
Bốn tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất khẩu gỗ sang gần 40 nước trên thế giới, trong đó thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 34,4%, tương đương với 677,6 triệu USD, tăng 25,79%; kế đến là thị trường Trung Quốc, tăng 21,96%, kim ngạch đạt 318,9 triệu USD.
Tuy đứng thứ ba về kim ngạch xuất, nhưng tốc độ xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản lại tăng cao hơn so với Hoa Kỳ và Trung Quốc, tăng 30,06%, tương đương với 303,6 triệu USD.
Nhìn chung, 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gỗ và sản phẩm đều tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 19,4%.
Với mục tiêu đạt 10 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm vào năm 2020, Tổng thư ký Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Vietfores), Nguyễn Tôn Quyền, khẳng định sẽ vượt qua mục tiêu này. Bởi vì các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc đều rất sáng sủa đối với sản phẩm gỗ Việt Nam; thị trường EU đã vượt qua khủng hoảng.
Quan trọng hơn, năm 2014, Việt Nam sẽ gia nhập Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Nhiều quốc gia trong TPP như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Australia,... vốn là những thị trường XK sản phẩm gỗ trọng điểm của Việt Nam nên một khi được ký kết và có hiệu lực, ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam sẽ được hưởng lợi rất lớn, nhờ thuế XK đồ gỗ vào nhiều nước sẽ được cắt giảm.
Đồ gỗ Việt Nam càng có lợi thế so với đối thủ cạnh tranh lớn nhất là Trung Quốc, vì Trung Quốc chưa được tham gia TPP. Việc thực thi cam kết TPP cùng cải cách sẽ tạo dựng môi trường đầu tư minh bạch và cạnh tranh, qua đó sẽ thu hút được nhiều nguồn đầu tư trong và ngoài nước vào ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam. Từ nay đến 2020 còn 6 năm nữa, tin rằng đến lúc đó XK đồ gỗ sẽ đạt 10-12 tỷ USD. Thương mại đồ gỗ toàn thế giới đạt 220-230 tỷ USD/năm, trong đó EU nhập khẩu 90 tỷ USD, Hoa Kỳ nhập khẩu 25 tỷ USD… Nếu chúng ta có chiến lược đúng đắn thì việc chiếm lĩnh 10% thị phần đồ gỗ thế giới sẽ nằm trong tầm tay, khi đó kim ngạch XK đồ gỗ nước ta sẽ vươn tới 20 tỷ USD.
Ngành gỗ đang có nhiều triển vọng phát triển tham gia vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu. Xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ hiện đứng thứ 5 trong 10 ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Dự báo, cơ hội lớn cho Việt Nam để mở rộng thị trường và thị phần gỗ, sản phẩm gỗ trên thế giới. Nếu có giải pháp đúng và chính sách hỗ trợ hiệu quả thì Việt Nam có thể xuất khẩu đạt 15 đến 20 tỷ USD trong 10 năm tới.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm 4 tháng 2014 – ĐVT: USD
|
KNXK 4T/2014 |
KNXK 4T/2013 |
% so sánh |
tổng KN |
1.965.402.963 |
1.579.221.445 |
24,45 |
HoaKỳ |
677.629.326 |
538.717.297 |
25,79 |
Trung Quốc |
318.941.833 |
261.520.778 |
21,96 |
Nhật Bản |
303.642.397 |
233.467.399 |
30,06 |
Hàn Quốc |
143.433.009 |
102.350.118 |
40,14 |
Anh |
92.423.897 |
74.985.501 |
23,26 |
Đức |
43.054.692 |
40.272.942 |
6,91 |
Canada |
41.121.613 |
35.729.179 |
15,09 |
Pháp |
37.225.991 |
33.688.494 |
10,50 |
Oxtrâylia |
36.440.397 |
31.301.440 |
16,42 |
Đài Loan |
30.252.624 |
18.998.827 |
59,23 |
hongkong |
29.119.470 |
25.835.345 |
12,71 |
HàLan |
19.703.105 |
21.922.231 |
-10,12 |
Xingapo |
17.476.214 |
11.995.216 |
45,69 |
Malaixia |
16.362.754 |
8.898.735 |
83,88 |
Bỉ |
14.209.363 |
12.066.201 |
17,76 |
Italia |
13.146.394 |
13.252.048 |
-0,80 |
ẤnĐộ |
11.259.547 |
16.013.459 |
-29,69 |
Thuỵ Điển |
9.832.081 |
11.249.866 |
-12,60 |
Tây Ban Nha |
8.621.852 |
6.040.841 |
42,73 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
7.624.120 |
5.114.338 |
49,07 |
Đan Mạch |
7.416.709 |
5.294.052 |
40,10 |
A rập Xêut |
6.991.036 |
4.620.480 |
51,31 |
Ba Lan |
5.684.149 |
4.212.256 |
34,94 |
Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất |
5.373.608 |
4.723.304 |
13,77 |
TháiLan |
4.102.367 |
2.720.049 |
50,82 |
Nga |
3.950.002 |
2.595.183 |
52,21 |
Áo |
2.635.983 |
1.521.905 |
73,20 |
Nam Phi |
2.491.893 |
1.901.881 |
31,02 |
Nauy |
2.178.748 |
3.691.301 |
-40,98 |
Thuỵ Sỹ |
2.091.205 |
2.292.381 |
-8,78 |
Hy Lạp |
1.792.780 |
1.695.906 |
5,71 |
Séc |
1.431.443 |
1.252.955 |
14,25 |
Phần Lan |
1.272.219 |
2.021.352 |
-37,06 |
Cămpuchia |
1.059.000 |
2.951.748 |
-64,12 |
Mêhicô |
1.034.427 |
643.354 |
60,79 |
Bồ Đào Nha |
989.814 |
930.455 |
6,38 |
TheoVinanet/chinhphu.vn
|