Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang UAE năm 2014 đạt 4,62 tỷ USD, tăng 11,81% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng: Điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng dệt may; giày dép các loại; hàng thủy sản; đá quý, kim loại quý và sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; sắt thép các loại; phương tiện vận tải và phụ tùng; gạo; gỗ và sản phẩm gỗ; hàng rau quả; hạt điều; sản phẩm từ chất dẻo;…
Điện thoại và linh kiện tiếp tục là mặt hàng đứng đầu về giá trị trong xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất (UAE), trị giá 3,63 tỷ USD, tăng 6,11% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 78% tổng trị giá xuất khẩu.
Những năm gần đây, UAE nhập khẩu rất nhiều điện thoại và linh kiện từ Việt Nam, giá trị tăng đáng kể hằng năm. Trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang UAE đạt tới 3,42 tỷ USD, tăng 128% so với năm 2012, chiếm 82,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
UAE là thị trường trung chuyển lớn nhất khu vực Trung Đông, nhiều mặt hàng được nhập khẩu vào nước này, sau đó tái xuất tới các nước khác, trong đó có mặt hàng điện thoại và linh kiện.
Nhìn chung trong năm 2014 hầu hết các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE đều có mức tăng trưởng, một số mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh: Giày dép các loại tăng 51,07%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 102,08%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 156,99%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 49,53%; hạt điều tăng 59,63%; gạo tăng 40,66%.
Những mặt hàng giảm xuất khẩu đều là những mặt hàng có giá trị xuất khẩu nhỏ: Sản phẩm từ chất dẻo giảm 1,97%; xuất khẩu chè giảm 17,2%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc giảm 39,72%; sản phẩm từ sắt thép giảm 10,51%; giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 29,48% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang UAE năm 2014
Mặt hàng |
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
4.138.979.776 |
|
4.627.694.922 |
|
+11,81 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
3.424.426.108 |
|
3.633.689.194 |
|
+6,11 |
Máy vi tính. sp điện tử và linh kiện |
|
207.361.474 |
|
274.552.686 |
|
+32,4 |
Hàng dệt may |
|
83.653.245 |
|
124.175.343 |
|
+48,44 |
Giày dép các loại |
|
59.503.958 |
|
89.890.101 |
|
+51,07 |
Hạt tiêu |
8.865 |
55.316.097 |
11.408 |
83.626.944 |
+28,69 |
+51,18 |
Hàng thủy sản |
|
46.568.592 |
|
60.054.446 |
|
+28,96 |
Máy móc. thiết bị. dụng cụ phụ tùng khác |
|
20.696.276 |
|
41.823.817 |
|
+102,08 |
Đá quý. kim loại quý và sp |
|
32.304.089 |
|
35.997.368 |
|
+11,43 |
Túi xách. ví. vali. mũ và ôdù |
|
11.744.857 |
|
30.183.673 |
|
+156,99 |
Sắt thép các loại |
16.247 |
17.344.664 |
24.165 |
28.169.533 |
+48,74 |
+62,41 |
Hạt điều |
3.220 |
14.744.703 |
4.051 |
23.537.572 |
+25,81 |
+59,63 |
Gạo |
19.846 |
12.102.879 |
27.381 |
17.023.462 |
+37,97 |
+40,66 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
10.762.172 |
|
16.059.970 |
|
+49,23 |
Gỗ và sp gỗ |
|
14.902.781 |
|
15.741.261 |
|
+5,63 |
Hàng rau quả |
|
7.538.736 |
|
14.217.709 |
|
+88,6 |
Sp từ chất dẻo |
|
9.639.922 |
|
9.449.999 |
|
-1,97 |
Chè |
3.807 |
8.027.844 |
3.567 |
6.646.690 |
-6,3 |
-17,2 |
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc |
|
10.120.596 |
|
6.100.354 |
|
-39,72 |
Sp từ sắt thép |
|
5.766.787 |
|
5.160.555 |
|
-10,51 |
Giấy và các sp từ giấy |
|
4.537.930 |
|
3.200.303 |
|
-29,48 |
Theo Bộ Công Thương
|