Trong những năm gần đây, trao đổi thương mại Việt Nam- Tây Ban Nha liên tục tăng nhanh, trong đó Việt Nam luôn ở thế xuất siêu lớn, tăng khoảng 19%/năm.
Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đạt 1,43 tỷ USD, con số này đã đạt 2,84 tỷ USD vào năm 2014, tăng 11,47% so với cùng kỳ năm 2013 và 2 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Tây Ban Nha đạt 365,83 triệu USD, giảm nhẹ 0,33% so với cùng kỳ năm ngoái.
Điện thoại các loại và linh kiện, hàng dệt may, giày dép các loại, cà phê, thủy sản,… là những mặt hàng chính của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này.
Trong đó, nhóm hàng điện thoại và linh kiện có kim ngạch cao nhất, ứng với 105,56 triệu USD, tăng 29,62% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 28,85% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này. Việt Nam là đối tác nhập khẩu lớn thứ 2 của Tây Ban Nha đối với mặt hàng này (ứng với 20,8% thị phần), đứng sau Trung Quốc (38,2%), đứng trước Hà Lan (20,5%), Hàn Quốc (5,7%).
Nhóm hàng dệt may đứng thứ 2 về kim ngạch, với 82,69 triệu USD, chiếm 22,6% tổng kim ngạch, giảm 16,61%. Tiếp đến nhóm hàng giày dép đạt 56,49 triệu USD, chiếm 15,44%, giảm 10,07%.
Đối với cà phê, mã hàng HS 090111 là mặt hàng chiếm kim ngạch cao, với 45,88 triệu USD, tăng nhẹ 0,73% so với cùng kỳ. Với mã HS này, Việt Nam là nước có thị phần lớn nhất, chiếm 37,6% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng HS 090111 của Tây Ban Nha.
Nhìn chung, hàng hóa của Việt Nam xuất sang Tây Ban Nha 2 tháng đầu năm nay bị sụt giảm so với cùng kỳ, trong đó giảm mạnh ở các nhóm hàng sau: Cao su (-45,87%), hạt điều (-54,16%), gạo (-58,53%) và nguyên liệu da giày (-77,08%).
Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm cao su và máy vi tính điện tử sang Tây Ban Nha lại tăng trưởng rất mạnh với mức tăng tương ứng 210,34% và 71,76% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu sang Tây Ban Nha 2 tháng năm 2015. ĐVT: USD
Mặt hàng |
2T/2015 |
2T/2014 |
2T/2015 so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch |
365.834.524 |
367.038.976 |
-0,33 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
105.557.928 |
81.435.666 |
+29,62 |
Hàng dệt may |
82.687.766 |
99.159.959 |
-16,61 |
Giày dép |
56.493.888 |
62.819.598 |
-10,07 |
Cà phê |
45.882.310 |
45.550.072 |
+0,73 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
22.548.671 |
13.128.171 |
+71,76 |
Hàng thuỷ sản |
12.288.848 |
21.020.326 |
-41,54 |
Túi xách, ví, vali,mũ ô dù |
6.458.398 |
5.984.161 |
+7,92 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
5.328.643 |
4.145.844 |
+28,53 |
Hạt tiêu |
3.490.525 |
4.613.852 |
-24,35 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
3.453.030 |
3.557.353 |
-2,93 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
2.695.225 |
2.470.258 |
+9,11 |
Cao su |
2.177.489 |
4.022.541 |
-45,87 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
1.871.115 |
1.657.768 |
+12,87 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
1.252.595 |
- |
* |
Sản phẩm mây tre cói, thảm |
992.452 |
944.801 |
+5,04 |
Hạt điều |
841.530 |
1.835.855 |
-54,16 |
Sản phẩm từ sắt thép |
753.817 |
1.270.015 |
-40,65 |
Nguyên phụ liệu dệt may da giày |
603.745 |
2.633.768 |
-77,08 |
Sản phẩm gốm sứ |
423.321 |
492.593 |
-14,06 |
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm |
289.232 |
333.546 |
-13,29 |
Sản phẩm từ cao su |
257.110 |
82.848 |
+210,34 |
Gạo |
58.046 |
139.968 |
-58,53 |
Theo Vinanet
|