|
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đan Mạch trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt 154,01 triệu USD, tăng 5,18% so với cùng kỳ năm trước.
Các sản phẩm Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Đan Mạch gồm dệt may; giầy dép; đồ gỗ; máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; sản phẩm từ chất dẻo; phương tiện vận tải và phụ tùng; sản phẩm từ sắt thép; sản phẩm gốm sứ; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; cà phê; sản phẩm mây, tre, cói và thảm; đồ chơi, dụng cụ thể thao;..
Mặt hàng dẫn đầu về trị giá xuất khẩu vẫn là dệt may là nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đan Mạch trong 6 tháng đầu năm 2015, trị giá 36,06 triệu USD, giảm 8,85% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 24% tổng trị giá xuất khẩu.
Tiếp đến là mặt hàng giày dép, trị giá 32,90 triệu USD, tăng 41,95% so với cùng kỳ năm trước. Với việc tăng trưởng xuất khẩu mạnh mặt hàng giày dép đã góp phần tăng trưởng xuất khẩu chung sang thị trường này trong 6 tháng đầu năm 2015.
Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đan Mạch có mức tăng trưởng khá cao trong 6 tháng đầu năm 2015: máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 29,25%; sản phẩm gốm sứ tăng 21,47%; xuất khẩu đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 42,4%.
Nền kinh tế Đan Mạch là một trong 10 nền kinh tế hiệu quả nhất thế giới với mức thu nhập bình quân đầu người thuộc diện cao nhất thế giới.
Tài nguyên chủ yếu của Đan Mạch là đồng ruộng, biển, đất sét và đá vôi. Nhưng Đan Mạch biết sử dụng những thế mạnh của mình để trở thành một trong những quốc gia giàu có nhất thế giới, mức công nghiệp hoá cao, nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào ngoại thương. Đan Mạch là thành viên của EU, Liên hiệp quốc, NATO, Hội đồng Bắc Âu (Nordic Council) và OECD. Hệ thống phúc lơi xã hội rất phát triển, một cơ sở hạ tầng rất tốt, chính phủ đặc biệt chú trọng tới lĩnh vực y tế và giáo dục.
Thống kê từ Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Đan Mạch 6 tháng năm 2015
Mặt hàng |
6Tháng/2015 |
6Tháng/2014 |
+/-(%) |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá |
Tổng |
154.012.312 |
146.038.672 |
+5,18 |
Hàng dệt may |
36.067.774 |
39.260.399 |
-8,85 |
Giày dép các loại |
32.902.318 |
19.098.777 |
+41,95 |
Hàng thủy sản |
14.771.221 |
18.074.523 |
-22,36 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
10.103.009 |
7.147.897 |
+29,25 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
7.792.586 |
8.829.893 |
-13,31 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
6.476.582 |
7.022.508 |
-8,43 |
Sản phẩm từ sắt thép |
5.746.238 |
8.316.519 |
-44,73 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
3.071.032 |
5.940.494 |
-93,44 |
Sản phẩm gốm sứ |
2.430.442 |
1.896.485 |
+21,97 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
2.329.182 |
2.500.229 |
-7,34 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
2.169.247 |
1.249.427 |
+42,4 |
Cà phê |
1.438.189 |
1.646.793 |
-14,5 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
885.183 |
986.213 |
-11,41 |
Theo Nhanhieuviet - Bộ Công Thương
|