|
Theo số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam, 10 tháng 2015 Việt Nam đã thu về 2,4 tỷ USD và thị trường Italia, tăng 5,18% so với cùng kỳ năm trước.
Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang Italia trong thời gian này, điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chiếm thị phần lớn, 39,5% tổng kim ngạch, đạt 950,7 triệu USD, tăng 4,09% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai là mặt hàng giày dép, đạt 266,2 triệu USD,tăng 11,94% và máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 216,7 triệu USD, tăng 84,7% so với cùng kỳ….
Nhìn chung, 10 tháng 2015, xuất khẩu sang Italia các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng âm, số mặt hàng này chiếm 52%, trong đó sắt thép xuất khẩu tăng trưởng vượt trội, tăng 85,11%, tuy kim ngạch chỉ đạt 27,9 triệu USD, đứng thứ hai là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, tăng 84,70% đạt 216,7 triệu USD. Ngược lại, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng âm chiếm tới 48%, trong đó chất dẻo nguyên liệu giảm mạnh, giảm 83,08%, kế đến rau quả giảm 26,68% và sản phẩm từ sắt thép giảm 20,38%.
Tuy nhiên, một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá như gỗ và sản phẩm gỗ tăng 19,28%, hạt điều tăng 14,50% và hàng dệt may tăng 10,41%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Italia 10 tháng 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng |
XK 10T/2015 |
XK 10T/2014 |
So sánh +/- (%) |
Tổng cộng |
2.401.674.925 |
2.283.322.556 |
+5,18 |
điện thoại các loại và linh kiện |
950.768.186 |
913.407.797 |
+4,09 |
giày dép các loại |
266.248.380 |
237.855.528 |
+11,94 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
216.736.752 |
117.348.352 |
+84,70 |
cà phê |
172.361.363 |
210.676.940 |
-18,19 |
hàng dệt may |
170.420.071 |
154.349.366 |
+10,41 |
Hàng thủy sản |
99.345.808 |
120.749.539 |
-17,73 |
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
90.890.314 |
93.462.168 |
-2,75 |
phương tiện vận tải và phụ tùng |
71.757.265 |
85.601.761 |
-16,17 |
túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
37.899.911 |
34.300.480 |
+10,49 |
sắt thép các loại |
27.931.975 |
15.089.752 |
+85,11 |
nguyên phụ liệu dệt may da giày |
27.869.120 |
26.474.646 |
+5,27 |
hạt điều |
25.123.661 |
21.942.511 |
+14,50 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
24.177.056 |
20.269.816 |
+19,28 |
sản phẩm từ chất dẻo |
19.123.291 |
20.518.844 |
-6,80 |
sản phẩm từ sắt thép |
18.666.043 |
23.443.337 |
-20,38 |
hóa chất |
17.979.634 |
18.973.492 |
-5,24 |
Cao su |
14.999.295 |
16.945.828 |
-11,49 |
hạt tiêu |
12.048.149 |
11.975.130 |
+0,61 |
Đồ chơi dụng cụ thể thao và bộ phân |
10.397.114 |
10.752.716 |
-3,31 |
xơ sợi dệt các loại |
10.396.201 |
11.459.841 |
-9,28 |
sản phẩm từ cao su |
7.861.308 |
7.723.805 |
+1,78 |
sản phẩm gốm sứ |
6.768.491 |
6.948.826 |
-2,60 |
sản phẩm mây, tre, cói, thảm |
4.448.978 |
4.161.717 |
+6,90 |
hàng rau quả |
3.476.305 |
4.741.223 |
-26,68 |
Chất dẻo nguyên liệu |
70.476 |
416.634 |
-83,08 |
Theo nhanhieuviet - Bộ Công Thương
|