|
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của Việt Nam sang thị trường Pháp trong 4 tháng đầu năm 2016 đạt 911,04 triệu USD, tăng trưởng 6,5% so với cùng kỳ năm 2015 .
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Pháp, với 315,97 triệu USD trong 4 tháng, chiếm 34,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, giảm 12,2% so so với cùng kỳ năm ngoái.
Xếp thứ hai về kim ngạch là nhóm hàng giày dép đạt 149,76 triệu USD, tăng 33,6%, chiếm 16,4% tổng kim ngạch. Tiếp đến nhóm hàng dệt may đạt 98,85 triệu USD, tăng trưởng 80,2%, chiếm 10,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Pháp.
Một số nhóm hàng xuất khẩu sang Pháp đạt tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm ngoái gồm: phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 227%, hạt điều tăng 69,6%; đồ chơi, dụng cụ thể thao tăng 57,9%; hàng rau quả tăng 40,1%.
Tuy nhiên, xuất khẩu gạo sang thị trường Pháp trong 4 tháng đầu năm nay lại sụt giảm mạnh gần 71% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 0,05 triệu USD.
Nhằm đẩy mạnh quan hệ thương mại Việt – Pháp, Bộ Công Thương sắp tổ chức Đoàn Xúc tiến Thương mại quốc gia đi Pháp và Italia, dự kiến từ 28/5 đến 5/6/2016. Đây là dịp để các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam gặp gỡ, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm đối tác, kết nối với các doanh nghiệp, hệ thống phân phối bán lẻ lớn của Châu Âu; khuyến khích, tăng cường đưa hàng xuất khẩu Việt Nam sang Châu Âu.
Chương trình dự kiến bao gồm 2 loại hình hoạt động chính: tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia tuần hàng Việt Nam tại các siêu thị COOP (Italia) và Casino (Pháp); tổ chức các hoạt động kết nối doanh nghiệp B2B tại các tỉnh, thành phố của Pháp và Italia.
Đoàn công tác bao gồm 16-20 doanh nghiệp và đại diện một số Ủy ban nhân dân và Sở Công Thương các tỉnh. Các doanh nghiệp trong ngành hàng thực phẩm (đông lạnh đóng gói, đóng hộp, khô); nước giải khát; nông sản, hoa quả tươi (đặc biệt là vải, dứa, xoài); cà phê, chè, gia vị; gỗ và sản phẩm gỗ; hàng công nghiệp; hàng gia dụng…
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hàng hóa sang Pháp 4 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T4/2016 |
4T/2016 |
+/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ 2015 |
Tổng kim ngạch |
238.909.660 |
911.048.160 |
+6,5 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
76.594.386 |
315.977.304 |
-12,2 |
Giày dép các loại |
36.685.051 |
149.763.831 |
+33,6 |
Hàng dệt, may |
28.917.339 |
98.853.881 |
+80,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
12.080.820 |
69.068.270 |
-17,8 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
11.950.607 |
35.134.354 |
+42,4 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
13.080.360 |
33.908.356 |
+227,0 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
8.122.543 |
33.727.083 |
-3,4 |
Hàng thủy sản |
10.183.504 |
31.243.915 |
-3,3 |
Cà phê |
7.469.276 |
26.244.343 |
-10,3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
3.748.121 |
14.688.294 |
+7,2 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
2.506.701 |
10.868.158 |
-17,2 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
2.698.550 |
8.779.200 |
-21,4 |
Hạt điều |
2.413.429 |
7.319.128 |
+69,6 |
Hạt tiêu |
3.305.348 |
6.916.626 |
+4,7 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
2.000.845 |
6.119.286 |
+57,9 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.401.339 |
4.605.313 |
+25,7 |
Hàng rau quả |
1.429.221 |
4.448.855 |
+40,1 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
671.405 |
3.205.258 |
-17,6 |
Sản phẩm từ sắt thép |
665.194 |
2.799.153 |
+24,7 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
425.705 |
2.556.782 |
+35,8 |
Sản phẩm gốm, sứ |
280.852 |
1.269.443 |
-28,2 |
Cao su |
253.185 |
1.245.163 |
-14,2 |
Sản phẩm từ cao su |
340.417 |
1.182.593 |
-5,4 |
Dây điện và dây cáp điện |
218.441 |
661.564 |
-20,6 |
Gạo |
|
49.419 |
-70,8 |
Theo Vinanet.
|