|
6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng 9,66% so với cùng kỳ, trong đó các nhóm hàng có tốc độ tăng trưởng chiếm 78,3% và ngược lại nhóm hàng suy giảm chỉ chiếm 21,6%. Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng 9,66% so với cùng 2017 đạt 21,6 tỷ USD – đây là thị trường đạt cao nhất, chiếm 18,9% tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Trong số hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Mỹ thời gian này có tới 6 nhóm hàng đạt trên 1 tỷ USD, trong đó dệt may 6,3 tỷ USD, chiếm 29,6% tỷ trọng tăng 11,23%. Đứng thứ hai là giày dép 2,7 tỷ USD, tăng 11,40%, kế đến là điện thoại và linh kiện, gỗ và sản phẩm, máy móc thiết bị dụng cụ tăng lần lượt 12,32%; 12,48% và 11,15% đạt tương ứng 2,3 tỷ USD; 1,6 tỷ USD và 1,3 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu lớn khác của Việt Nam xuất sang Mỹ có thể kể đến hạt điều, thủy sản, phương tiện vận tải…
Nhìn chung, nửa đầu năm nay hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Mỹ đều có kim ngạch tăng trưởng số nhóm hàng này chiếm 78,3% và ngược lại nhóm hàng với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 21,6%.
Đáng chú ý, nhóm hàng dầu thô xuất sang Mỹ thời gian này tăng đột biến, gấp 4 lần so với cùng kỳ (tức tăng 381,95%) tuy kim ngạch đạt 68,4 triệu USD. Bên cạnh đó nhóm hàng xơ sợi dệt cũng có tốc độ tăng mạnh, gấp 1,03 lần (tức tăng 103,21%) đạt 21 triệu USD.
Ngoài ra, nhóm hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu, sắt thép cũng có tốc độ tăng khá, tăng lần lượt 80,19% và 83,53% tương ứng với 21,1 triệu USD; 375,6 triệu USD.
Ngược lại, trong 6 tháng đầu năm 2018 Mỹ giảm mạnh nhập khẩu từ Việt Nam các nhóm hàng như: hạt tiêu (36,6%), máy ảnh máy quay phim (35,56%), hóa chất (24,74%), cao su (20,45%)…. 10 nhóm hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Mỹ 6 tháng đầu năm 2018 Mặt hàng | 6T/2018 | 6T/2017 | +/- so sánh (%) | Tổng | 21.597.922.071 | 19.695.139.804 | 9,66 | hàng dệt, may | 6.395.920.325 | 5.750.357.887 | 11,23 | giày dép các loại | 2.760.003.700 | 2.477.546.722 | 11,40 | điện thoại các loại và linh kiện | 2.302.216.352 | 2.049.618.320 | 12,32 | gỗ và sản phẩm gỗ | 1.695.964.018 | 1.507.792.379 | 12,48 | máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 1.360.577.140 | 1.224.105.360 | 11,15 | máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 1.295.076.917 | 1.346.533.928 | -3,82 | hạt điều | 646.824.927 | 543.300.982 | 19,05 | hàng thủy sản | 632.777.475 | 638.319.906 | -0,87 | phương tiện vận tải và phụ tùng | 624.941.878 | 490.389.311 | 27,44 | túi xách, ví,vali, mũ, ô dù | 590.892.426 | 676.555.315 | -12,66 |
Theo Vinanet.
|