|
Trong 20 năm qua, với tốc độ phát triển kinh tế ổn định khoảng 3,5%/năm, lạm phát thấp, Australia được coi là nền kinh tế có tốc độ phát triển năng động bậc nhất trong số các nước công nghiệp phát triển. Một trong những lợi thế lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành các hoạt động thương mại với Australia đó là vị trí địa lý, so với Mỹ và châu Âu thì Australia gần hơn rất nhiều. Bên cạnh đó, Australia là một quốc gia có nền kinh tế mở, đa dạng. Ngoài ra, Hiệp định Thương mại tự do giữa các nước Asean với Australia (AANZFTA) trong đó có Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam sang Australia thuận lợi hơn.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Australia ngày càng đa dạng các chủng loại, trong tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang thị trường này tăng nhẹ 4,12% so với tháng cuối năm 2013.
Dầu thô là nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Australia, chiếm tới 51% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này, đạt 150,15 triệu USD, tăng 10,77% so với tháng cuối năm 2013; sau dầu thô là 4 nhóm hàng cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD tháng đầu năm, đó là: Điện thoại và linh kiện 26,79 triệu USD, giảm 10,07%; thủy sản 19,58 triệu USD, tăng 7,64%; hàng dệt may 12,04 triệu USD, tăng 19,8%; gỗ và sản phẩm gỗ 11,84 triệu USD, giảm 5,31%.
Nhìn chung, các nhóm hàng nông sản, thủy sản xuất khẩu sang thị trường Australia tháng đầu năm nay đều tăng trưởng dương so với cuối năm ngoái như: xuất khẩu rau quả tăng 186,32%, đạt 2,36 triệu USD; xuất khẩu hạt điều tăng 20,15%, đạt 7,64 triệu USD; cà phê tăng 143,39%, đạt 2,14 triệu USD; hạt tiêu tăng 61,3%, đạt 0,85 triệu USD; gạo tăng 13,93%, đạt 0,32 triệu USD.
Theo đại diện Tham tán thương mại Việt Nam tại Australia, hiện nay, nhiều mặt hàng thủy sản của Việt Nam như tôm, cá tra, cá ba sa đang được người tiêu dùng nước này lựa chọn. Trong đó, cá ba sa là mặt hàng được tiêu thụ lớn thứ hai tại Australia, chỉ sau cá hồi. Quy trình nuôi, chế biến, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam được đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Năm 2013, giá trị thủy, hải sản Việt Nam xuất khẩu sang Australia đạt hơn 160 triệu USD, dự kiến năm 2014, sẽ vượt 200 triệu USD.
Tuy nhiên trong tháng 1/2014 các nhóm hàng công nghiệp, nguyên liệu, đá quí xuất khẩu sang Australia lại giảm mạnh như: Nguyên phụ liệu dệt may, da giày (-44,6%); nguyên liệu nhựa (-37,7%); Đá quí, kim loại quí và sản phẩm (-50,15%).
Số liệu Hải quan về xuất khẩu sang Australia tháng 1/2014.
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T1/2014 |
T12/2013 |
T1/2014 so với T12/2013(%) |
Tổng kim ngạch |
294.470.314 |
282.818.228 |
+4,12 |
Dầu thô |
150.147.523 |
135.554.373 |
+10,77 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
26.788.756 |
29.789.176 |
-10,07 |
Hàng thuỷ sản |
19.584.782 |
18.195.012 |
+7,64 |
Hàng dệt may |
12.039.789 |
10.049.507 |
+19,80 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
11.841.625 |
12.505.558 |
-5,31 |
Giày dép |
8.363.136 |
10.115.480 |
-17,32 |
Hạt điều |
7.643.044 |
6.361.436 |
+20,15 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
7.251.159 |
8.154.297 |
-11,08 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
6.621.661 |
7.383.576 |
-10,32 |
Sắt thép |
3.984.654 |
2.151.834 |
+85,17 |
Sản phẩm từ sắt thép |
3.309.926 |
4.173.797 |
-20,70 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
3.143.015 |
3.532.411 |
-11,02 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
2.824.338 |
4.498.425 |
-37,21 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
2.610.362 |
2.204.684 |
+18,40 |
Hàng rau quả |
2.361.344 |
824.722 |
+186,32 |
Giấy và sản phẩm từ giấy |
2.305.840 |
2.478.373 |
-6,96 |
Cà phê |
2.139.334 |
879.006 |
+143,38 |
Túi xách, ví, vali, mũ ô dù |
1.806.186 |
2.229.262 |
-18,98 |
Sản phẩm hoá chất |
1.173.827 |
864.067 |
+35,85 |
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm |
1.146.644 |
2.300.367 |
-50,15 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.116.102 |
1.040.098 |
+7,31 |
Sản phẩm từ cao su |
1.078.875 |
946.845 |
+13,94 |
Sản phẩm mây tre, cói thảm |
1.003.919 |
931.645 |
+7,76 |
Sản phẩm gốm sứ |
914.407 |
1..081.589 |
-15,46 |
Hạt tiêu |
852.550 |
528.562 |
+61,30 |
Dây điện và cáp điện |
678.608 |
598.779 |
+13,33 |
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày |
527.196 |
951.635 |
-44,60 |
Gạo |
316.107 |
277.389 |
+13,96 |
Chất dẻo nguyên liệu |
270.752 |
434.567 |
-37,70 |
Việt Nam và Australia là 2 nền kinh tế mang tính bổ sung cho nhau. Australia có nhu cầu nhập khẩu lớn về các mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu như may mặc, da giày, đồ gỗ, hạt điều, thủy sản… Việt Nam cũng có nhu cầu nhập khẩu lớn về một số mặt hàng là thế mạnh của Australia như: Lúa mỳ, bông, sữa, gỗ nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng,… và trong những năm tới có thể sẽ là than, khí đốt hóa lỏng. Bên cạnh đó, Australia có nguồn tài nguyên khoáng sản, năng lượng và công nghệ, thiết bị khai thác nguồn tài nguyên này thuộc loại hàng đầu thế giới mà Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu lớn trong những năm tới đây.
Với những yếu tố thuận lợi trên, Việt Nam cần có các biện pháp thúc đẩy hơn nữa các hoạt động thương mại sang thị trường tiềm năng này như khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các hội chợ thích hợp; có chương trình hành động cụ thể về hợp tác và khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, trước hết tập trung cho lĩnh vực năng lượng và khai khoáng thông qua việc triển khai; hiện thực hóa các Thỏa thuận MOU hợp tác về năng lượng đã ký giữa Việt Nam và Australia.
Theo Vinanet
|