|
Trong 4 tháng đầu năm 2014, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với gần 8,5 tỷ USD, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính riêng trong tháng 4/2014, kim ngạch đạt 2,38 tỷ USD, tăng 6,2% so với tháng 3/2014.
Những nhóm hàng chủ yếu xuất sang Hoa Kỳ 4 tháng đầu năm gồm có: dệt may, giày dép, thủy sản, gỗ và sản phẩm, điện thoại, máy vi tính, máy móc thiết bị, túi xách va lia ô dù. Trong đó, mặt hàng dệt may tiếp tục đứng đầu về kim ngạch với 2,95 tỷ USD, chiếm 34,71% tổng kim ngạch, tăng 18,0% so với cùng kỳ năm trước. Xếp thứ hai là nhóm hàng giày dép các loại với trị giá đạt 946,91 triệu USD, chiếm 11,14%, tăng 25,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Gỗ và sản phẩm gỗ đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu với 677,63 triệu USD, chiếm 7,97%, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp sau đó là thủy sản 538,65 triệu USD, chiếm 6,34%, tăng 62,3%; điện thoại và linh kiện 515,57triệu USD, chiếm 6,07%, tăng 505,6%; máy vi tính điện tử 449,69triệu USD, chiếm 5,29%, tăng 18,4%.
Nhìn chung, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 4 tháng đầu năm phần lớn các nhóm hàng hóa đều tăng trưởng dương về kim ngạch, đáng chú ý là điện thoại các loại và linh kiện tăng mạnh 505,6% so với cùng kỳ, đạt 515,56 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu hóa chất và sắt thép sang Hoa Kỳ cũng đạt mức tăng mạnh, với mức tăng tương ứng 343,9% và 119,4%. Ngược lại, xuất khẩu xăng dầu sang Hoa Kỳ, 4 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh tới 93,9% so với cùng kỳ năm ngoái; ngoài ra, xuất khẩu một số mặt hàng sụt giảm trên 20% so với cùng kỳ năm trước như: dầu thô giảm 22,0%; sản phẩm từ sắt thép giảm 26,0%; gạo giảm 29,4%.
Xuất khẩu vào Hoa Kỳ luôn gặp khó khăn về rào cản thương mại, các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Trong đó, có mặt hàng hết sức quan trọng đối với Việt Nam như thủy sản hay các mặt hàng giày dép, dệt may. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này cần biết và chủ động ứng phó. Một số điểm về chính sách mà doanh nghiệp cần lưu ý như: Dự Luật nông trại 2012 đã nổi lên chương trình giám sát cá da trơn của Hoa Kỳ. Hiện Quốc hội Hoa Kỳ đang thảo luận để có thể thống nhất việc đưa chương trình Giám sát cá da trơn, trong đó có cá tra và cá basa Việt Nam từ Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) sang cho Bộ Nông nghiệp quản lý.
Số liệu Hải quan xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ 4 tháng đầu năm 2014.
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T4/2014 |
4T/2014 |
T4/2014 so với T3/2014 (%) |
4T/2014 so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch |
2.380.650.793 |
8.499.373.197 |
+6,2 |
+27,4 |
Hàng dệt, may |
792.644.385 |
2.949.846.707 |
+6,7 |
+18,0 |
Giày dép các loại |
282.196.083 |
946.914.898 |
+21,3 |
+25,4 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
193.731.182 |
677.629.326 |
+1,4 |
+25,8 |
Hàng thủy sản |
143.408.166 |
538.646.449 |
+10,2 |
+62,3 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
90.115.090 |
515.566.261 |
-36,4 |
+505,6 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
127.465.547 |
449.690.845 |
+8,4 |
+18,4 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
114.392.671 |
378.292.801 |
+21,4 |
+38,3 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
101.329.320 |
330.090.210 |
+7,3 |
+42,3 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
51.891.860 |
208.918.069 |
-7,6 |
+2,4 |
Cà phê |
47.039.102 |
156.240.051 |
-3,5 |
+4,9 |
Hạt điều |
42.586.881 |
133.930.946 |
+1,4 |
+21,9 |
Dầu thô |
84.643.165 |
118.035.183 |
+127,0 |
-22,0 |
Sản phẩm từ sắt thép |
27.984.158 |
111.108.826 |
-2,7 |
-26,0 |
Hạt tiêu |
37.341.003 |
103.566.156 |
+8,2 |
+38,1 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
24.468.464 |
101.859.312 |
-29,2 |
+33,4 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
22.954.390 |
80.477.287 |
-4,5 |
+40,1 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
8.943.392 |
34.146.070 |
-7,8 |
+6,5 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
17.933.639 |
32.951.032 |
+185,5 |
+21,6 |
Sản phẩm gốm, sứ |
3.471.605 |
20.349.374 |
-17,0 |
+16,1 |
Hàng rau quả |
4.791.450 |
18.951.656 |
-12,0 |
+20,1 |
Cao su |
1.951.535 |
18.743.459 |
-45,6 |
-2,7 |
Sản phẩm từ cao su |
4.964.550 |
17.491.531 |
+5,9 |
+24,1 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
4.305.852 |
17.266.808 |
-6,0 |
+9,5 |
Dây điện và dây cáp điện |
4.221.580 |
15.778.247 |
+3,1 |
+9,7 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
3.923.663 |
14.060.339 |
+1,7 |
+6,8 |
Hóa chất |
4.589.527 |
14.011.158 |
+11,7 |
+343,9 |
Sắt thép các loại |
4.416.314 |
12.434.072 |
+9,0 |
+119,4 |
Xơ, sợi dệt các loại |
2.833.283 |
11.388.124 |
+4,0 |
+4,8 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
3.301.213 |
10.016.986 |
+7,0 |
+5,4 |
Gạo |
2.539.307 |
8.183.191 |
+4,8 |
-29,4 |
Sản phẩm hóa chất |
1.168.701 |
6.518.527 |
-46,2 |
-7,4 |
Chè |
850.232 |
3.185.851 |
-19,4 |
+1,3 |
Xăng dầu các loại |
|
693.000 |
* |
-93,9 |
Theo Vinanet
|