|
Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Mêhicô trong 5 tháng đầu năm đạt 466,49 triệu USD, tăng 51,95% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường Mêhicô trong 5 tháng đầu năm 2014: Giày dép các loại; điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; hàng dệt may; phương tiện vận tải và phụ tùng; cà phê; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; đồ chơi, dụng cụ thể thao; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; sản phẩm từ chất dẻo; gỗ và sản phẩm gỗ; cao su; Trong đó mặt hàng đạt trị giá xuất khẩu lớn nhất vẫn là giày dép các loại, trị giá 96,67 triệu USD, tăng 3,38% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 21% tổng trị giá xuất khẩu.
Theo Thương vụ Việt Nam tại Mexico, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu vào quốc gia Mỹ Latinh này 100% là hàng tiêu dùng, trong khi đó nhập chủ yếu là nhóm hàng nguyên vật liệu sản xuất. Do vậy, mặt hàng xuất nhập khẩu của hai nước không cạnh tranh với nhau. Việt Nam nhập khẩu tập trung vào các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất và tái xuất trong nước. Hiện nay hai nước cùng tham gia đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Sau khi đàm phán thành công, ngoài cơ hội mở rộng thị trường và gia tăng giá trị hàng xuất khẩu giữa hai bên sẽ tăng mạnh mẽ hơn.
Mặt hàng có giá trị lớn thứ hai sang thị trường Mexico là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 72,04 triệu USD, tăng 216,12% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ ba là nhómhàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 57,16 triệu USD, tăng 92,58% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hóa xuất khẩu sang Mexico trong 5 tháng đầu năm 2014 đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, một số mặt hàng xuất khẩu tăng mạnh: Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 129,67%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 78,58%.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Mêhicô 5 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng |
5Tháng/2013 |
5Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
307.011.636 |
|
466.498.297 |
|
+51,95 |
Giày dép các loại |
|
93.519.225 |
|
96.678.900 |
|
+3,38 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
22.790.849 |
|
72.046.811 |
|
+216,12 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
|
29.685.036 |
|
57.167.592 |
|
+92,58 |
Hàng thủy sản |
|
45213382 |
|
49.189.373 |
|
+8,79 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
23.016.531 |
|
41.102.914 |
|
+78,58 |
Hàng dệt may |
|
27.388.045 |
|
40.937.786 |
|
+49,47 |
Cà phê |
13.912 |
29.206.677 |
11.635 |
23.824.620 |
-16,37 |
-18,43 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng |
|
6.860.064 |
|
15.755.292 |
|
+129,67 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
|
|
|
4.917.971 |
|
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
|
3.863.260 |
|
4.753.402 |
|
+23,04 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
|
3.781.882 |
|
4.423.184 |
|
+16,96 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
1.090.896 |
|
1.607.786 |
|
+47,38 |
Cao su |
458 |
1.219.769 |
330 |
693.935 |
-27,95 |
-43,11 |
Nguồn: Bộ Công Thương
|