Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Philippines 9 tháng đầu năm 2014 đạt 1,79 tỷ USD, tăng 42,7% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó riêng tháng 9/2014 đạt 181,85 triệu USD, giảm 13,1% so với tháng trước đó.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Philippines rất đa dạng, phong phú từ sản phẩm công nghiệp, nông sản, nguyên liệu ngành công nghiệp. Trong đó, gạo là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch với 503,64 triệu USD, tăng 223,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 28% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu gạo sang Philippin có sự tăng trưởng đột biến trong 9 tháng đầu năm với mức tăng gấp 3,19 lần về khối lượng và gấp 3,23 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013; Philippines xếp vị trí thứ hai về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam sau Trung Quốc.
Nhóm hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai sang Philippines là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng với 165,34 triệu USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 9,2% tổng kim ngạch. Tiếp đến nhóm hàng điện thoại và linh kiện, đạt 105,63 triệu USD, giảm 15,3%, chiếm 5,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Philippines.
Nhìn chung, xuất khẩu hầu hết các loại hàng hóa sang Philippines 9 tháng năm nay đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng trưởng mạnh ở một số nhóm hàng như: chất dẻo nguyên liệu tăng 402,2%, gạo 223,5%; kim loại thường tăng 113,6%, sản phẩm từ sắt thép tăng 58,4%, giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 50%.
Ngược lại, xuất khẩu xăng dầu và than đá sang thị trường Philippines lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái với mức giảm 98,6% và 71,3%.
Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Philippines 9 tháng năm 2014.ĐVT: USD
Mặt hàng |
T9/2014 |
9T/2014 |
T9/2014 so với T8/2014 (%) |
9T/2014 so cùng kỳ 2013 (%) |
Tổng kim ngạch |
181.856.301 |
1.798.844.775 |
-13,1 |
+42,7 |
Gạo |
40.156.527 |
503.649.058 |
-35,3 |
+223,5 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
20.110.797 |
165.344.448 |
+13,4 |
+18,0 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
12.132.120 |
105.631.008 |
-18,9 |
-15,3 |
Sắt thép các loại |
1.842.719 |
103.583.580 |
-69,4 |
-18,0 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
10.069.679 |
91.055.750 |
-8,8 |
+35,4 |
Cà phê |
10.003.560 |
83.596.855 |
+67,6 |
+31,7 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
4.418.052 |
57.005.929 |
-16,6 |
+27,7 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
4.573.833 |
48.997.950 |
-5,0 |
+2,6 |
Chất dẻo nguyên liệu |
4.097.484 |
45.562.903 |
-38,6 |
+402,2 |
Hàng thủy sản |
7.360.080 |
44.838.142 |
+45,2 |
+31,4 |
Hàng dệt, may |
5.363.571 |
31.986.374 |
+8,6 |
+46,8 |
Xơ, sợi dệt các loại |
2.553.744 |
23.288.084 |
-16,3 |
+13,8 |
Giày dép các loại |
3.175.547 |
22.797.168 |
-9,5 |
+48,7 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn |
502.196 |
21.985.453 |
-58,1 |
+22,6 |
Phân bón các loại |
1.184.000 |
21.694.551 |
+134,5 |
-5,6 |
Sản phẩm hóa chất |
3.650.681 |
21.013.014 |
+36,2 |
+19,0 |
Dây điện và dây cáp điện |
2.307.776 |
16.090.609 |
-11,9 |
+18,9 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
2.273.432 |
14.877.391 |
-18,6 |
+7,2 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.385.489 |
14.602.455 |
-19,3 |
+5,6 |
Sản phẩm từ sắt thép |
810.793 |
14.156.360 |
+9,0 |
+58,4 |
Hạt tiêu |
808.130 |
11.617.839 |
-18,4 |
-5,2 |
Sản phẩm gốm, sứ |
705.659 |
8.987.940 |
-35,5 |
+36,1 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
1.776.233 |
8.933.051 |
+15,4 |
+51,5 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
674.093 |
7.012.335 |
-66,4 |
+29,8 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
769.375 |
6.171.621 |
+7,9 |
+113,6 |
Hóa chất |
475.280 |
5.860.431 |
-54 ,0 |
-15,1 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
363.486 |
4.741.837 |
-31,9 |
+50,1 |
Hạt điều |
420.000 |
4.196.164 |
-48,5 |
+0,7 |
Than đá |
|
3.532.650 |
* |
-71,3 |
Chè |
214.345 |
1.500.415 |
0,0 |
+2,9 |
Xăng dầu các loại |
68.200 |
347.615 |
* |
-98,6 |
Theo Vinanet
|