|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Tây Ban Nha 10 tháng đầu năm 2014 đạt trên 2,09 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng 20,36% so với cùng kỳ năm 2013.
Hàng hóa xuất sang thị trường này rất đa dạng, phong phú, trong đó có 5 nhóm hàng chủ yếu đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong 10 tháng đầu năm; đứng đầu là nhóm hàng dệt may với 583,97 triệu USD, chiếm 27,88% trong tổng kim ngạch, đạt mức tăng 39,31% so với 10 tháng năm ngoái; tiếp đến nhóm hàng điện thoại và linh kiện 566,68 triệu USD, chiếm 27,05%, tăng 16,12%; giày dép 311,12 triệu USD, chiếm 14,85%, tăng 32,8%; cà phê 195,51 triệu USD, chiếm 9,33%, tăng 16,31%; thủy sản 106,31 triệu USD, chiếm 5,08%, tăng 7,52%.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha 10 tháng đầu năm nay thì thấy đa số các nhóm hàng đều đạt mức tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng trưởng mạnh ở một số nhóm hàng như: Sắt thép (tăng 164,6%), phương tiện vận tải và phụ tùng (tăng 55,82%), sản phẩm từ sắt thép (tăng 54,19%), hạt điều (tăng 41,86%).
Mỗi năm Tây Ban Nha nhập khẩu trên 30.000 triệu USD các sản phẩm nông lâm thủy hải sản và đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Năm 2014 ước tính nhập khẩu các sản phẩm nông lâm thủy hải sản của Tây Ban Nha lên tới 39.000 triệu USD và sẽ lên 40.000 triệu USD vào năm 2015. Năm nay, kinh tế Tây Ban Nha có nhiều dấu hiệu tốt và sẽ đạt mức tăng trưởng dương sau nhiều năm sụt giảm. Vì vậy, Tây Ban Nha trở thành thị trường hấp dẫn đối với nhiều nhà xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy hải sản. Các doanh nghiêp muốm thâm nhập thị trường này cần biết:
- Việc giới thiệu sản phẩm thành công phụ thuộc nhiều vào các đầu mối tại Tây Ban Nha và quan hệ cá nhân. Tây Ban Nha có nhiều kênh phân phối bán hàng đa dạng, bên cạnh những đại siêu thị, siêu thị, cửa hàng tự chọn…thì các cửa hàng bán lẻ truyền thống vẫn tồn tại phổ biến và việc có mối quan hệ các đầu mối địa phương thường sẽ là điều kiện thuận lợi để phân phối hàng đến những cửa hàng này.
- Khi đàm phán với thương nhân người Tây Ban Nha, họ có thể nói “yes” nhưng không có nghĩa là họ đã đồng ý mua sản phẩm mà có thể họ chỉ hàm ý rằng họ sẽ nghiên cứu. Người ra quyết định ở các công ty Tây Ban Nha thường có thể nói tiếng Anh song họ muốn các tài liệu, tờ rơi, quảng cáo…được ghi bằng tiếng Tây Ban Nha.
- Suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng nhiều tới thói quen tiêu dùng của người Tây Ban Nha và giờ đây giá cả được họ xem xét rất kỹ. Bên cạnh đó, thay vì ăn tối bên ngoài, người Tây Ban Nha tiết kiệm chi phí bằng cách nấu ăn ở nhà nhiều hơn.
- Các giấy tờ cơ bản để đưa hàng nông lâm thủy hải sản vào Tây Ban Nha gồm có: Vận đơn, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy chứng nhận nhập khẩu. Tây Ban Nha áp dụng những quy định thuế quan hài hòa của EU, các quy định về tiêu chuẩn thực phẩm của EU, ngoài ra còn có một số quy định khác.
Các mặt hàng có nhiều tiềm năng sang Tây Ban Nha hiện nay là thủy hải sản (các loại philê cá, cá băm tươi hoặc đông lạnh, tôm, mực…) người Tây Ban Nha ăn nhiều thủy hải sản không phải vì họ ưa thích mà vì họ cho rằng nó tốt cho sức khỏe, nên tiêu dùng thủy hải sản ở nước này rất cao, 70% người tiêu dùng ăn ít nhất 1 lần 1 tuần sản phẩm thủy hải sản.
Kim ngach xuất khẩu sang Tây Ban Nha 10 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng |
10T/2014 |
10T/2013 |
10T/2014 so với cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
2.094.606.500 |
1.740.295.975 |
+20,36 |
Hàng dệt may |
583.967.443 |
419.193.527 |
+39,31 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
566.676.551 |
488.015.312 |
+16,12 |
Giày dép |
311.123.828 |
234.271.862 |
+32,80 |
Cà phê |
195.511.334 |
168.095.142 |
+16,31 |
Hàng thuỷ sản |
106.306.365 |
98.872.538 |
+7,52 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
90.858.102 |
121.867.788 |
-25,45 |
Túi xách, ví, vali,mũ ô dù |
31.468.185 |
24.585.096 |
+28,00 |
Hạt tiêu |
24.875.211 |
22.130.398 |
+12,40 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
22.880.582 |
18.525.992 |
+23,51 |
Cao su |
19.343.250 |
21.416.061 |
-9,68 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
15.886.611 |
13.027.761 |
+21,94 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
14.518.105 |
11.602.698 |
+25,13 |
Hạt điều |
12.789.383 |
9.015.523 |
+41,86 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
10.471.629 |
- |
* |
Sản phẩm từ sắt thép |
8.117.419 |
5.264.418 |
+54,19 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
6.205.709 |
3.982.498 |
+55,82 |
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày |
5.699.489 |
21.910.747 |
-73,99 |
Sản phẩm mây tre cói, thảm |
5.115.200 |
4.539.832 |
+12,67 |
Sắt thép |
2.888.625 |
1.091.713 |
+164,60 |
Sản phẩm Gốm sứ |
1.794.566 |
1.912.875 |
-6,18 |
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm |
1.756.411 |
1.685.547 |
+4,20 |
Gạo |
1.302.397 |
1.091.504 |
+19,32 |
Sản phẩm từ cao su |
1.119.096 |
1.409.031 |
-20,58 |
(Nguồn: số liệu của Tổng cục Hải quan)
Theo Vinanet/TCHQ
|