|
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Italy trong tháng 4 năm 2015 đạt trị giá 238,63 triệu USD, tăng 5,6% so với tháng 3/2015; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang Italy bốn tháng đầu năm 2015 đạt 898,22 triệu USD, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2014.
Trong cán cân thương mại hai chiều giữa Italy và Việt Nam, Italy đã bắt đầu nhập siêu từ Việt Nam kể từ năm 2011. Năm 2013, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Italy đạt trị giá 2,29 tỷ USD, trong khi nhập khẩu từ thị trường này đạt 1,17 tỷ USD. Trong năm 2014, Việt Nam xuất khẩu sang Italy đạt trị giá 2,74 tỷ USD, trong khi nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ Italy đạt 1,33 tỷ USD.
Trong 4 tháng đầu năm 2015, Việt Nam xuất khẩu sang Italy những mặt hàng chủ yếu gồm: điện thoại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; cà phê; hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm;… Trong đó, mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất tiếp tục là điện thoại các loại và linh kiện với 312,72 triệu USD, chiếm 34,8% tổng kim ngạch, giảm 15,1% so với cùng kỳ năm trước. Đứng vị trí thứ hai là mặt hàng cà phê, trị giá đạt 93,46 triệu USD, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 10,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Italy; Việt Nam xuất khẩu sang Italy chủ yếu là cà phê nhân Robusta L1 và L2. Mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện xếp thứ ba về kim ngạch, đạt 90,60 triệu USD, chiếm 10,1% tổng kim ngạch, tăng 155,9% so với cùng kỳ năm ngoái, đây là mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu sang Italy.
Một số mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng khá trong 4 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm ngoái gồm: giày dép các loại tăng 13,4%; hàng dệt may tăng 69,0%; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù tăng 32,9%;... Ngược lại, xuất khẩu một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: hàng thủy sản giảm 22,6%; sắt thép các loại giảm 36,3%; cao su giảm 37,0%;...
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Italy tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T4/2015 |
So T4/2015 với T3/2015 (% +/- KM) |
4T/2015 |
So 4T/2015 với cùng kỳ 2014 (% +/- KM) |
Tổng kim ngạch |
238.630.421 |
5,6 |
898.220.336 |
2,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
89.614.588 |
10,4 |
312.720.074 |
-15,1 |
Cà phê |
19.326.971 |
-26,7 |
93.468.759 |
-5,6 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
21.592.036 |
-20,4 |
90.603.097 |
155,9 |
Giày dép các loại |
22.558.796 |
63,8 |
86.581.921 |
13,4 |
Hàng dệt, may |
22.757.723 |
58,4 |
64.540.873 |
69,0 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
11.959.469 |
6,1 |
42.950.117 |
4,4 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
8.295.180 |
-9,2 |
39.866.510 |
5,7 |
Hàng thủy sản |
10.339.594 |
15,4 |
32.599.075 |
-22,6 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
3.051.048 |
-31,7 |
15.116.746 |
32,9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
3.226.332 |
30,0 |
12.379.494 |
-7,1 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
2.707.221 |
-22,5 |
11.906.820 |
4,5 |
Hạt điều |
2.020.321 |
-16,1 |
7.634.338 |
13,4 |
Sắt thép các loại |
1.703.625 |
61,7 |
6.699.602 |
-36,3 |
Hóa chất |
1.731.121 |
1.054,1 |
6.681.968 |
13,6 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.989.423 |
23,4 |
6.598.476 |
-24,4 |
Sản phẩm từ sắt thép |
1.496.023 |
-18,5 |
6.545.999 |
-18,8 |
Xơ, sợi dệt các loại |
617.766 |
-56,1 |
4.654.591 |
-2,9 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
1.184.073 |
49,3 |
4.379.370 |
-5,4 |
Cao su |
450.591 |
-59,3 |
3.595.872 |
-37,0 |
Hạt tiêu |
816.070 |
-48,5 |
3.532.327 |
-33,4 |
Sản phẩm từ cao su |
417.213 |
-33,1 |
2.553.957 |
4,1 |
Sản phẩm gốm, sứ |
461.946 |
-27,5 |
2.312.490 |
-6,3 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
417.230 |
16,8 |
1.691.608 |
14,8 |
Hàng rau quả |
161.641 |
38,0 |
510.059 |
-37,4 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Theo VietnamExport/Tổng hợp
|