Quy trình kiểm tra trước
Theo một cán bộ Hải quan trực tiếp tham gia xây dựng quy trình, Quy trình cụ thể quy định tại Điều 29 Thông tư 38/2015/TT-BTC về kiểm tra thực tế hàng hóa, trong đó có nội dung mới là kiểm tra trước đối với hàng hóa XK, NK; tức là trước khi mở tờ khai hoặc trước khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan, nhằm phát hiện trước những dấu hiệu nghi vấn. Việc lựa chọn container, kiện hàng phải kiểm tra được chỉ dẫn trên Hệ thống e-custom đảm bảo không vượt quá năng lực soi chiếu của máy soi. Trường hợp số lượng container, kiện hàng phải kiểm tra vượt quá năng lực soi chiếu của máy soi hoặc hàng hóa, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu quyết định việc kiểm tra phù hợp với tình hình thực tế.
Quy trình của công chức Hải quan trong khi kiểm tra được quy định cụ thể như: Đối với hàng hóa NK, căn cứ danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu do Hệ thống đưa ra, công chức thông báo cho DN kinh doanh kho, bãi biết số hiệu container, kiện hàng phải kiểm tra. Phối hợp với DN kinh doanh kho, bãi, cảng đưa các container, kiện hàng cần kiểm tra qua khu vực máy soi để kiểm tra; căn cứ hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với thông tin hàng hóa trên bản khai hàng hóa nhập khẩu (manifest), các chứng từ liên quan và các nguồn thông tin khác (nếu có) để xác định lô hàng có dấu hiệu vi phạm hoặc không có dấu hiệu vi phạm. Trường hợp kiểm tra hàng hóa qua máy soi phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm, phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì căn cứ tình hình thực tế, có thể thông báo có DN kinh doanh cảng, kho, bãi để bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng Hệ thống điện tử quản lý cảng để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan. Ngoài ra, quy trình cũng hướng dẫn các bước xử lý kết quả khi người khai hải quan thực hiện đăng ký tờ khai đối với container, kiện hàng soi chiếu không có dấu hiệu vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm.
Thao tác trong môi trường điện tử
Ngoài việc hướng dẫn những nội dung mới quy định tại Thông tư 38, Quy trình còn cụ thể hơn các bước công chức phải làm so với Quy trình trước đây và hầu hết các bước thao tác thực hiện trong môi trường điện tử. Ví dụ như Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa XK, NK, quy định cụ thể cách thức xử lý của công chức Hải quan trong trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật và lô hàng chưa qua khu vực giám sát hải quan; quy trình trước đây chưa hướng dẫn cách thức thực hiện của công chức Hải quan.
Hướng dẫn thao tác của công chức Hải quan trong trường hợp hàng hóa không đủ điều kiện NK và phải tái xuất, tiêu hủy của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp hàng hóa phải tái chế, cơ quan Hải quan theo dõi thời hạn DN đăng ký tái chế với cơ quan kiểm tra chuyên ngành. Sau khi hàng hóa tái chế đáp ứng điều kiện NK, công chức Hải quan tiếp tục thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định. Đối với trường hợp hàng hóa tái xuất/tiêu hủy, cơ quan Hải quan giám sát người khai hải quan thực hiện tái xuất/tiêu hủy hàng hóa theo kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành. Sau khi người khai hải quan thực hiện tái xuất, tiêu hủy hàng hóa công chức Hải quan ghi nhận thông tin về việc đã tái xuất, tiêu hủy trên hệ thống… Bên cạnh đó, một số chức năng mới trên e-custom cũng được xây dựng trong Quy trình như chức năng kiểm hóa hộ; chức năng lập biên bản bàn giao (trước đây công chức Hải quan lập biên bản bàn giao bằng giấy).
Đối với quy trình quản lý hàng hóa gia công, sản xuất XK, DN chế xuất, việc quản lý, thu thập thông tin, đánh giá, phân loại và kiểm tra thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Quy trình này cũng có nhiều điểm hướng dẫn mới như: Hướng dẫn cụ thể quy trình công chức Hải quan tiếp nhận cơ sở gia công, sản xuất XK; thẩm quyền quyết định kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất XK và các bước công chức phải làm sau báo cáo quyết toán. Cụ thể, công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng XK, năng lực gia công, sản xuất được thực hiện thông qua Hệ thống. Trường hợp hệ thống chưa hỗ trợ tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất XK, công chức thực hiện các công việc như: Kiểm tra tính đầy đủ của thông tin khai trong thông báo cơ sở gia công, sản xuất XK và yêu cầu bổ sung thông tin chưa đầy đủ ngay sau khi tiếp nhận văn bản thông báo; cấp số và vào sổ theo dõi việc tiếp nhận Thông báo cơ sở sản xuất; chậm nhất là 8 giờ làm việc việc tiếp nhận đầy đủ thông tin thông báo cơ sở sản xuất, công chức đề xuất Chi cục trưởng xem xét, quyết định việc kiểm tra cơ sở sản xuất đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hợp đồng gia công lần đầu, tổ chức cá nhân lần đầu áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa NK để sản xuất XK…
Về quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập có một số điểm mới như: Hướng dẫn chi tiết thao tác công chức trong trường hợp phải hủy số lượng tờ khai tạm nhập-tái xuất và khôi phục số lượng tờ khai tạm nhập hoặc tạm xuất sau khi hủy tờ khai tái xuất hoặc tái nhập.
Liên quan đến vấn đề giám sát hải quan đối với hàng hóa XK, NK đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan; phương tiện vận tải neo đậu, dừng đỗ trong địa bàn hoạt động hải quan, các nội dung giám sát tại quy trình mới được kết hợp tổng hợp giữa các quy trình riêng lẻ của các loại hình XNK (đường bộ, đường hàng không, đường sắt…).
Theo báo Hải Quan.