Thị trường lúa gạo các tỉnh ĐBSCL vẫn chưa sôi động trở lại do hoạt động xuất khẩu gạo chậm chạp.
Theo thống kê của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, tuần từ 3/9 đến 7/9, giá lúa khô tại kho khu vực ĐBSCL loại thường dao động từ 4.850 - 4.950 đ/kg, lúa dài khoảng 5.200 – 5.300 đ/kg. Giá gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% tấm hiện khoảng 6.300 – 6.400 đ/kg tùy từng địa phương, gạo nguyên liệu làm ra gạo 25% tấm là 6.150 – 6.250 đ/kg tùy chất lượng và địa phương.
Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì tại mạn hiện khoảng 7.100 – 7.200 đ/kg, gạo 15% tấm 6.850 – 6.950 đ/kg và gạo 25% tấm khoảng 6.700 – 6.800 đ/kg tùy chất lượng và địa phương.
Về tình hình xuất khẩu, kết quả giao hàng từ ngày 01/7 đến ngày 27/8/2015 đạt 325.175 tấn, trị giá FOB 137,939 triệu USD, trị giá CIF 142,216 triệu USD. Lũy kế xuất khẩu từ ngày 01/1 đến ngày 27/8/2015 đạt 3,626 triệu tấn, trị giá FOB 1,505 tỷ USD, trị giá CIF 1,552 tỷ USD.
Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2015 với 35,21% thị phần. Bẩy tháng đầu năm 2015 xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2014 (giảm 7,2% về khối lượng và giảm 12,46% về giá trị).
Đặc biệt, thị trường Malaysia có sự tăng trưởng đột biến trong 7 tháng đầu năm 2015, tăng 95,96% về khối lượng và tăng 74,22% về giá trị, vươn lên vị trí thứ 3 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 8,71% thị phần.
Bộ Nông nghiệp nhận định, nguyên nhân thị trường lúa gạo các tỉnh ĐBSCL vẫn chưa sôi động trở lại do hoạt động xuất khẩu gạo chậm chạp.
Tính đến ngày 03/9/2015, theo số liệu của Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL đã xuống giống vụ Hè Thu năm 2015 được khoảng 1,668 triệu ha/ 1,6 triệu ha diện tích kế hoạch, thu hoạch Hè Thu khoảng 1,250 triệu ha với năng suất khoảng 5,6-,5,7 tấn/ha, sản lượng khoảng 7,062 triệu tấn lúa.
Các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL đã xuống giống vụ Thu Đông 2015 được khoảng 640.000 ha/ 830.000 ha diện tích kế hoạch, thu hoạch được khoảng 20.000 ha.
Giá CIF nghĩa là giá của bên bán hàng đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm
Giá FOB là giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất, dùng để xác định trị giá tính thuế cho hàng xuất khẩu. Giá đó chưa bao gồm thuế xuất khẩu
Theo vinanet - Bộ Công Thương