|
Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đạt 4,70 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đạt 4,70 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước.
Đối tác chính nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam là UAE, trị giá 639,22 triệu USD, giảm 5,04% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 14% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là thị trường Hoa Kỳ, trị giá 547,05 triệu USD, tăng 92,09%; đứng thứ ba là thị trường Hàn Quốc, thu về 294,89 triệu USD, tăng 483,89% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang một số thị trường có mức tăng trưởng mạnh: xuất sang Hồng Kông tăng 140,38%; xuất sang Mêhicô tăng 121,54%; xuất sang Nhật Bản 105,24%; xuất sang Xlôvakia tăng 230,44% so với cùng kỳ năm trước.
Một số thị trường có mức sụt giảm xuất khẩu: Xuất sang Ấn Độ giảm 66,81%; xuất sang Đài Loan giảm 48,02%; sang Malaysia giảm 52,3% so với cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý, dù giá trị xuất khẩu điện thoại và linh kiện lớn nhưng theo đánh giá chung, chủ yếu vẫn là do đóng góp chủ yếu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 2 tháng năm 2016
Thị trường |
2 Tháng/2016 |
2 Tháng/2015 |
+/-(%) |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá |
Tổng |
4.708.167.703 |
4.170.081.403 |
+12,9 |
UAE |
639.226.386 |
673.145.312 |
-5,04 |
Hoa Kỳ |
547.052.595 |
284.788.091 |
+92,09 |
Hàn Quốc |
294.891.891 |
50.504.992 |
+483,89 |
Đức |
292.997.771 |
269.258.984 |
+8,82 |
Áo |
262.955.827 |
257.406.556 |
+2,16 |
Anh |
249.981.944 |
161.268.227 |
+55,01 |
Hồng Kông |
197.170.067 |
82.023.905 |
+140,38 |
Italia |
163.517.097 |
141.977.623 |
+15,17 |
Pháp |
154.483.030 |
183.181.430 |
-15,67 |
Thái Lan |
145.307.435 |
114.987.277 |
+26,37 |
Hà Lan |
136.033.674 |
103.668.397 |
+31,22 |
Mêhicô |
111.004.127 |
50.105.512 |
+121,54 |
Ôxtrâylia |
101.872.767 |
80.121.746 |
+27,15 |
Namphi |
101.601.984 |
87.919.610 |
+15,56 |
Trung Quốc |
98.796.558 |
50.795.045 |
+94,5 |
Nga |
96.384.212 |
101.160.761 |
-4,72 |
Tây Ban Nha |
88.749.104 |
105.557.928 |
-15,92 |
Indonêsia |
83.170.026 |
199.351.705 |
-58,28 |
Braxin |
80.991.422 |
110.174.900 |
-26,49 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
67.111.424 |
151.571.344 |
-55,72 |
Thụy Điển |
58.625.529 |
62.576.369 |
-6,31 |
Ấn Độ |
58.361.561 |
175.827.700 |
-66,81 |
Malaysia |
45.054.307 |
94.452.011 |
-52,3 |
Singapore |
39.304.898 |
49.559.186 |
-20,69 |
Phillippin |
35.495.233 |
34.808.464 |
+1,97 |
Israen |
30.718.412 |
|
|
Đài Loan |
23.761.562 |
45.716.318 |
-48,02 |
Côlômbia |
23.376.575 |
16.906.165 |
+38,27 |
Nhật Bản |
19.138.064 |
9.324.682 |
+105,24 |
Newzilân |
18.612.537 |
10.948.027 |
+70,01 |
Bồ Đào Nha |
18.391.422 |
16.943.450 |
+8,55 |
Ảrập xêút |
17.998.104 |
11.983.786 |
+50,19 |
Ucraina |
15.824.004 |
9.992.703 |
+58,36 |
Xlôvakia |
12.938.151 |
3.915.391 |
+230,44 |
Hy Lạp |
10.430.466 |
|
|
Campuchia |
190.488 |
51.477 |
+270,04 |
Theo Bộ Công Thương (VITIC)/ Phòng Thông tin kinh tế quốc tế
|