|
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nga trong tháng 6/2016 đạt 141,77 triệu USD, tăng 8,3% so với tháng 5/2016
Tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nga 6 tháng đầu năm 2016 đạt 749,50 triệu USD, tăng trưởng 20,8% so với cùng kỳ năm 2015.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nga với 24 chủng loại, những nhóm hàng chủ yếu gồm: điện thoại và linh kiện; cà phê; giày dép các loại; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; thủy sản;…
Trong 6 tháng đầu năm 2016, đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện với 342,78 triệu USD, chiếm 45,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm trước.
Cà phê là nhóm hàng xếp vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 62,72 triệu USD, chiếm 8,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 33,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nga trong 2 quý đầu năm nay là nhóm hàng giày dép các loại, trị giá đạt 45,44 triệu USD, chiếm 6,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nga, tăng trưởng 40,9% so với cùng kỳ năm 2015.
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm đầu năm 2016, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nga tăng trưởng ở hầu hết các nhóm hàng so với cùng kỳ ngoái, một số nhóm hàng có mức tăng trưởng cao gồm: sản phẩm từ cao su tăng 459,0%; cao su tăng 104,5%; sắt thép các loại tăng 52,4%; đặc biệt là xuất khẩu xăng dầu có mức tăng vượt trội, tăng 3.763,9% .
Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Nga lại sụt giảm kim ngạch ở một số nhóm hàng so với cùng kỳ như: gạo giảm 82,6%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 38,8%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 26,6%.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Nga 6 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
6T/2016 |
So 6T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
749.503.710 |
20,8 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
342.787.902 |
27,1 |
Cà phê |
62.723.829 |
33,4 |
Giày dép các loại |
45.449.347 |
40,9 |
Hàng dệt, may |
43.875.373 |
18,5 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
43.387.970 |
-26,6 |
Hàng thủy sản |
34.190.999 |
-6,0 |
Hạt tiêu |
18.256.912 |
45,1 |
Hạt điều |
13.877.804 |
51,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
11.669.423 |
45,3 |
Chè |
10.935.324 |
2,7 |
Hàng rau quả |
10.475.866 |
-20,6 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
9.137.835 |
8,8 |
Xăng dầu các loại |
6.798.565 |
3.763,9 |
Cao su |
5.442.458 |
104,5 |
Sắt thép các loại |
4.610.888 |
52,4 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
3.781.600 |
-14,8 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
2.255.696 |
2,6 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
2.108.807 |
6,7 |
Gạo |
1.957.285 |
-82,6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.652.121 |
-25,2 |
Sản phẩm từ cao su |
986.629 |
459,0 |
Sản phẩm gốm, sứ |
635.738 |
-13,7 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
286.845 |
-38,8 |
Quặng và khoáng sản khác |
63.900 |
-93,2 |
Theo VietnamExport.com
|