|
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2016 hàng hóa của Hàn Quốc nhập khẩu sang thị trường Việt Nam tăng 8,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá 20,3 tỷ USD, chiếm 18% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Máy vi tính, điện tử và linh kiện là nhóm hàng được nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Hàn Quốc, chiếm 27,8% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này; trị giá 5,63 tỷ USD, tăng 25,94% so cùng kỳ.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đứng thứ 2 về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc, với 3,58 tỷ USD, chiếm 17,7% tổng kim ngạch, tăng 3,34% so cùng kỳ. Mặt hàng nhập khẩu lớn thứ 3 vào Việt Nam là điện thoại các loại và linh kiện, với kim ngạch 2,35 tỷ USD, chiếm 11,6%, tăng 9,8% so cùng kỳ.
Tiếp sau đó là nhóm các mặt hàng cũng chiếm kim ngạch lớn như: vải may mặc 1,26 tỷ USD, chiếm 6,2%; sản phẩm nhựa 856,3 triệu USD, chiếm 4,2%; kim loại thường 662,7 triệu USD; sắt thép 628,1 triệu USD; nguyên phụ liệu dệt may da giày 536,1 triệu USD.
Nhũng nhóm hàng hóa nhập tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước gồm: Xăng dầu (+480%), khí đốt hoá lỏng (+76%), sản phẩm từ cao su (+50%), rau quả (+53%), linh kiện phụ tùng ô tô (+50%). Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh ở các nhóm hàng như: Sản phẩm từ sắt thép (-51%), ô tô nguyên chiếc(-45%), bông (-39%), thuốc trừ sâu và nguyên liệu (-34%).
Nhằm tăng cường hợp tác bền chặt giữa Việt Nam – Hàn Quốc, vào trung tuần tháng 9/2016, đoàn đại biểu cấp cao TP.HCM do Đồng chí Đinh La Thăng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy TP.HCM dẫn đầu đến Hàn Quốc. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC) đã phối hợp cùng các sở, ngành tổ chức Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc tại 3 thành phố Seoul, Busan và Deagu.
Tại các diễn đàn, các doanh nghiệp Hàn Quốc đã được cung cấp nhiều thông tin về chính sách khuyến khích đầu tư và các dự án kêu gọi đầu tư của TPHCM. Cũng trong khuôn khổ diễn đàn tại Seoul, 4 biên bản ghi nhớ hợp tác đã được ký kết giữa các doanh nghiệp Hàn Quốc và TPHCM hoạt động trên các lĩnh vực: công nghiệp hóa chất, chế biến thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, xây dựng hạ tầng.
Đoàn đại biểu TP.HCM đã tiếp và làm việc với lãnh đạo 7 Tập đoàn lớn của Hàn Quốc gồm: CJ, Hyosung, GS, Lotte, Hanwha, E-mart, Samsung. Theo đánh giá, các doanh nghiệp Hàn Quốc là một trong các nhà đầu tư nước ngoài đang thành công nhất tại Việt Nam; đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của kinh tế VN.
Trong khuôn khổ chuyến công tác, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TPHCM (ITPC) đã ký kết hợp tác với Tập đoàn E-mart và Trung tâm Toàn cầu Global (Daegu Global Center) trong lĩnh vực xúc tiến thương mại và đầu tư; Tập đoàn CJ ký ghi nhớ hợp tác Tổng Công ty thương mại Sài Gòn (Satra); Công ty Món Ngon Việt Nam với công ty Ricco PAPA cùng ký kết về việc nhượng quyền chuỗi nhà hàng Ricco PAPA tại Thành phố Hồ Chí Minh; Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Nam Hàn Quốc (VietKo) ký kết với công ty S&P về việc cung cấp dịch vụ dành cho doanh nghiệp; Công ty Nhật Nam và Công ty Junjin M&M ký kết trong lĩnh vực máy công cụ; Công ty Đại Việt và Công ty Kosmo trong lĩnh vực hoá chất; Công ty Minh Nguyên và Công ty Woojin Plaimm trong ngành máy công nghiệp…
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu từ Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng |
8T/2016 |
8T/2015 |
+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
20.263.267.126 |
18.618.044.651 |
+8,84 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
5.629.571.627 |
4.470.127.738 |
+25,94 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
3.579.663.711 |
3.464.109.750 |
+3,34 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
2.351.058.317 |
2.141.047.918 |
+9,81 |
Vải các loại |
1.255.544.562 |
1.237.118.757 |
+1,49 |
sản phẩm từ chất dẻo |
856.294.025 |
730.224.503 |
+17,26 |
Chất dẻo nguyên liệu |
741.934.219 |
774.923.793 |
-4,26 |
Kim loại thường khác |
662.675.659 |
678.387.916 |
-2,32 |
Sắt thép |
628.086.121 |
732.881.571 |
-14,30 |
Nguyên phụ liệu dệt may da giày |
536.069.892 |
530.698.089 |
+1,01 |
Linh kiện phụ tùng ô tô |
535.855.265 |
358.050.964 |
+49,66 |
Xăng dầu các loại |
484.636.186 |
83.542.949 |
+480,10 |
Sản phẩm từ sắt thép |
377.250.537 |
764.462.920 |
-50,65 |
Sản phẩm hoá chất |
340.864.507 |
312.431.751 |
+9,10 |
Ô tô nguyên chiếc các loại |
217.071.586 |
396.013.986 |
-45,19 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
181.921.098 |
176.278.961 |
+3,20 |
Hoá chất |
164.718.491 |
190.251.001 |
-13,42 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
127.246.857 |
105.668.777 |
+20,42 |
Dược phẩm |
125.638.073 |
112.644.750 |
+11,53 |
Giấy các loại |
123.032.367 |
101.388.978 |
+21,35 |
Xơ sợi dệt các loại |
106.901.301 |
121.466.008 |
-11,99 |
Sản phẩm từ cao su |
89.669.813 |
59.606.158 |
+50,44 |
Cao su |
84.016.205 |
85.785.791 |
-2,06 |
Dây điện và dây cáp điện |
78.111.843 |
77.360.975 |
+0,97 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
66.155.148 |
99.456.334 |
-33,48 |
Phân bón |
40.816.022 |
54.527.468 |
-25,15 |
Phương tiện vận tải khác & phụ tùng |
37.569.260 |
43.434.073 |
-13,50 |
Sản phẩm từ giấy |
36.457.780 |
39.073.757 |
-6,69 |
Hàng thuỷ sản |
34.859.211 |
42.386.346 |
-17,76 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện |
29.619.399 |
20.390.516 |
+45,26 |
Thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh |
27.338.166 |
37.132.902 |
-26,38 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
23.936.149 |
24.243.849 |
-1,27 |
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm |
20.602.938 |
15.645.351 |
+31,69 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh |
19.555.261 |
16.985.673 |
+15,13 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
18.671.097 |
13.070.770 |
+42,85 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
18.656.200 |
28.379.736 |
-34,26 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
7.953.993 |
7.265.715 |
+9,47 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
7.430.112 |
5.542.274 |
+34,06 |
Sữa và sản phẩm sữa |
6.112.632 |
9.052.519 |
-32,48 |
Khí đốt hoá lỏng |
5.316.379 |
3.020.293 |
+76,02 |
Quặng và khoáng sản |
4.898.079 |
7.866.672 |
-37,74 |
Rau quả |
4.355.548 |
2.850.025 |
+52,82 |
Dầu mỡ động thực vật |
3.673.131 |
2.927.317 |
+25,48 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
2.953.179 |
3.383.195 |
-12,71 |
Bông các loại |
1.582.100 |
2.592.800 |
-38,98 |
Theo Vinanet.
|