|
Xuất khẩu thủy sản sang thị trường nước ngoài 2 tháng đầu năm 2017 tăng gần 4% kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang thị trường nước ngoài 2 tháng đầu năm 2017 tăng gần 4% kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016, đạt 915,1 triệu USD.
Trong số 45 thị trường xuất khẩu thủy sản chủ yếu của Việt Nam, thì Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch, với 152,8 triệu USD, chiếm 16,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, sụt giảm gần 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 149,6 triệu USD, chiếm 16,3%, tăng 28% so với cùng kỳ. Tiếp đến thị trường Trung Quốc, đạt 87,8 triệu USD, chiếm 9,6%, tăng 14,3%; Hàn Quốc đạt 82,1 triệu USD, tăng 13%.
Trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thủy sản tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Israel (tăng 158% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 11,2 triệu USD); Đan Mạch (tăng 118%, đạt 5,6 triệu USD); Braxin (tăng 68%, đạt 23,5 triệu USD) và Hà Lan (tăng 55%, đạt 26,1 triệu USD).
Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ, I rắc, Ai Cập và Thụy Điển với mức giảm lần lượt là 51%, 72%, 48% và 43% so với cùng kỳ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường |
2T/2017 |
2T/2016 |
+/-(%) 2T/2017 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
915.122.674 |
880.162.838 |
+3,97 |
Hoa Kỳ |
152.788.637 |
190.145.488 |
-19,65 |
Nhật Bản |
149.613.653 |
116.745.848 |
+28,15 |
Trung Quốc |
87.810.735 |
76.803.457 |
+14,33 |
Hàn Quốc |
82.106.065 |
72.614.885 |
+13,07 |
Thái Lan |
30.439.413 |
35.075.688 |
-13,22 |
Anh |
26.827.649 |
27.123.585 |
-1,09 |
Hà Lan |
26.112.372 |
16.832.668 |
+55,13 |
Canada |
24.853.739 |
20.142.862 |
+23,39 |
Braxin |
23.480.226 |
13.961.839 |
+68,17 |
Đức |
22.288.539 |
23.988.723 |
-7,09 |
Hồng Kông |
21.391.094 |
23.231.068 |
-7,92 |
Australia |
18.326.527 |
22.063.561 |
-16,94 |
Philippines |
17.746.988 |
12.899.201 |
+37,58 |
Mexico |
17.675.335 |
12.016.632 |
+47,09 |
Bỉ |
17.286.489 |
15.777.901 |
+9,56 |
Italia |
15.031.510 |
16.758.920 |
-10,31 |
Singapore |
12.742.541 |
15.044.257 |
-15,30 |
Nga |
11.667.156 |
10.654.364 |
+9,51 |
Pháp |
11.547.493 |
13.555.503 |
-14,81 |
Israel |
11.237.731 |
4.353.218 |
+158,15 |
Tây Ban Nha |
11.183.151 |
12.938.054 |
-13,56 |
Đài Loan |
11.030.781 |
13.281.333 |
-16,95 |
Malaysia |
10.055.702 |
10.943.435 |
-8,11 |
Ả Rập Xê út |
8.003.122 |
8.328.646 |
-3,91 |
Colombia |
7.697.631 |
10.369.593 |
-25,77 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
6.162.791 |
9.085.970 |
-32,17 |
Đan Mạch |
5.586.085 |
2.567.145 |
+117,60 |
Bồ Đào Nha |
5.109.289 |
5.442.661 |
-6,13 |
Pakistan |
4.634.893 |
4.178.032 |
+10,93 |
Thuỵ Sĩ |
4.097.579 |
3.819.064 |
+7,29 |
Ai Cập |
3.239.407 |
6.242.683 |
-48,11 |
Ấn Độ |
2.799.324 |
2.794.149 |
+0,19 |
NewZealand |
2.760.057 |
2.351.801 |
+17,36 |
Ba Lan |
2.198.311 |
1.634.140 |
+34,52 |
Campuchia |
1.640.153 |
1.925.418 |
-14,82 |
Thuỵ Điển |
1.564.032 |
2.725.994 |
-42,63 |
Ucraina |
1.543.275 |
1.622.331 |
-4,87 |
Séc |
1.450.598 |
1.535.864 |
-5,55 |
Cô Oét |
1.286.528 |
2.322.586 |
-44,61 |
Indonesia |
1.273.862 |
1.084.465 |
+17,46 |
Hy Lạp |
1.146.108 |
864.100 |
+32,64 |
Rumani |
762.624 |
1.239.788 |
-38,49 |
I rắc |
498.065 |
1.757.269 |
-71,66 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
437.153 |
884.179 |
-50,56 |
Brunei |
147.711 |
102.006 |
+44,81 |
Theo Vinanet.
|