|
Quý 1/2018 cả nước xuất khẩu 74.370 tấn hạt điều, thu về 756,29 triệu USD, tăng 34% về lượng và tăng 46,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt điều sang các thị trường tháng 3/2018 tăng rất mạnh 86% về lượng và tăng 81,7% về kim ngạch so với tháng 2/2018 và cũng tăng 17,5% về lượng và tăng 24,3% về kim ngạch so với cùng tháng năm 2017, đạt 28.504 tấn, tương đương 285,98 triệu USD.
Tuy nhiên. giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 3 giảm 2,1% so với tháng trước đó, đạt 10.033 USD/tấn, nhưng vẫn tăng 5,8% so với cùng tháng năm 2017.
Tính chung trong cả quý 1/2018 cả nước xuất khẩu 74.370 tấn hạt điều, thu về 756,29 triệu USD, tăng 34% về lượng và tăng 46,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ, chiếm trên 34% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 25.392 tấn, trị giá 260,36 triệu USD, tăng 34% về lượng và tăng 43,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Giá hạt điều xuất khẩu sang Mỹ đạt 10,253 USD/tấn, tăng 7,2%.
Trung Quốc đứng vị trí thứ 2 về tiêu thụ hạt điều của Việt Nam, chiếm 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 10.453 tấn, trị giá 102,52 triệu USD, tăng 21% về lượng và tăng 28,3% về trị giá. Giá xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 6%, đạt 9.807 USD/tấn.
Tiếp sau đó là thị trường Hà Lan với 8.998 tấn, tương đương 100,3 triệu USD, chiếm 13% thị phần, tăng 23,9% về lượng và tăng 45,5% về kim ngạch. Giá xuất khẩu tăng 17,5% đạt 11.147 USD/tấn.
Nhìn chung, trong quý 1 năm nay, xuất khẩu hạt điều tăng trưởng ở hầu như toàn bộ các thị trường; Trong đó, có rất nhiều thị trường đạt mức tăng trên 100% cả về lượng và kim ngạch như: Xuất sang thị trường Italia tăng 144% về lượng và tăng 224% về kim ngạch, đạt 1.931 tấn, tương đương 17,35 triệu USD; Xuất sang Ukraine tăng 152,9% về lượng và tăng 217% về kim ngạch, đạt 129 tấn, tương đương 1,25 triệu USD; Hy Lạp tăng 143,9% về lượng và tăng 178,6% về kim ngạch; Đài Loan tăng 113% về lượng và tăng 120% về kim ngạch.
Xuất khẩu hạt điều quý 1/2018
Thị trường |
Quí 1/2018
|
% tăng giảm quí 1/2018 so với cùng kỳ |
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng cộng |
74.370 |
756.291.303 |
33,98 |
46,84 |
Mỹ |
25.392 |
260.355.614 |
34,14 |
43,84 |
Trung Quốc |
10.453 |
102.516.315 |
21,05 |
28,31 |
Hà Lan |
8.998 |
100.304.529 |
23,89 |
45,5 |
Canada |
2.692 |
30.103.984 |
77,11 |
97,03 |
Anh |
2.707 |
26.530.535 |
11,58 |
28,11 |
Đức |
2.130 |
22.397.304 |
73,74 |
91,2 |
Australia |
1.795 |
17.691.400 |
-29,39 |
-24,71 |
Italia |
1.931 |
17.347.309 |
144,12 |
224,22 |
Thái Lan |
1.590 |
15.353.139 |
3,92 |
6,2 |
Nga |
1.301 |
12.853.231 |
67,87 |
78,07 |
Pháp |
1.084 |
12.109.796 |
100 |
108,36 |
Israel |
1.045 |
10.869.054 |
40,46 |
37,84 |
Ấn Độ |
1.065 |
8.192.439 |
-10,5 |
1,83 |
Nhật Bản |
811 |
7.774.704 |
42,28 |
56,99 |
Tây Ban Nha |
740 |
7.544.470 |
80,93 |
85,06 |
U.A.E |
822 |
7.131.010 |
-5,52 |
5,21 |
New Zealand |
558 |
5.397.496 |
-5,9 |
1,19 |
Hồng Kông |
439 |
5.105.306 |
63,81 |
84,38 |
Đài Loan |
471 |
4.945.412 |
113,12 |
120,25 |
Na Uy |
411 |
4.239.340 |
80,26 |
90,52 |
Bỉ |
316 |
3.527.997 |
16,18 |
34,84 |
Philippines |
313 |
3.129.336 |
58,88 |
110,13 |
Nam Phi |
257 |
2.877.650 |
32,47 |
61,26 |
Singapore |
142 |
1.519.440 |
47,92 |
66,4 |
Hy Lạp |
136 |
1.396.247 |
142,86 |
178,61 |
Ukraine |
129 |
1.248.898 |
152,94 |
217,07 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.
|