|
Nhập khẩu hàng hoá quý I năm 2011 tăng do nhiều mặt hàng có khối lượng và giá nhập khẩu tăng, so với cùng kỳ năm ngoái hầu hết các nhóm mặt hàng là nguyên liệu phục vụ sản xuất và hàng tiêu dùng đều tăng trên 20% do nhu cầu nhập khẩu để đáp ứng sản xuất; Những mặt hàng thuộc nhóm cần hạn chế nhập khẩu như: nhóm hàng tiêu dùng, ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ ngồi và linh kiện, xe máy nguyên chiếc và linh kiện chỉ tăng 4,8%; nhóm hàng nhập khẩu cần phải kiểm soát như sản phẩm từ thép, đá quý, kim loại quý và sản phẩm, hàng hoá khác tăng hơn 18,6%.
Về thị trường nhập khẩu, KNNK từ Châu Á vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong số các thị trường nhập khẩu của cả nước chiếm 78%. Trong đó, KNNK từ ASEAN chiếm hơn 19%, các nước Đông Á chiếm 53%, riêng Trung Quốc chiếm hơn 21% trong tổng KNNK của cả nước. Về tốc độ tăng, trong 3 tháng đầu năm nhập khẩu từ thị trường Châu đại dương tăng cao nhất tăng 87,9%, trong đó riêng Ôxtrâylia tăng 98,6%, nguyên nhân do nhập khẩu đột biến của sản phẩm đá quý, kim loại quý tăng gấp hơn 90 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đến là thị trường Châu Phi tăng 34,8%, Châu Á tăng 26,6% và Châu Mỹ tăng 23,2%. Nhập khẩu từ thị trường Châu Âu giảm 4,4% chủ yếu giảm ở thị trường Séc giảm (giảm 60%), Ba Lan (giảm 58%) Pháp (giảm 38%), Thuỵ Điển (giảm 33%)...
Như vậy, cán cân thương mại tháng 3 nhập siêu khoảng 1,15 tỷ USD, tính chung cả quý I nhập siêu 3,028 tỷ USD, với tỷ trọng nhập siêu/xuất khẩu là 15,7%.
Thống kê số liệu nhập khẩu tháng 3 và quí I/2011
Đơn vị: 1000 Tấn, triệu USD
|
Ước tính tháng 03 năm 2011 |
Ước tính 03 tháng năm 2011 |
% tăng, giảm 2011 so với 2010 |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Tổng trị giá |
|
8200 |
|
22274 |
0,0 |
23,8 |
Khu vực KT trong nước |
|
4600 |
|
12785 |
0,0 |
20,7 |
Khu vực có vốn ĐTTTNN |
|
3600 |
|
9488 |
0,0 |
28,4 |
Mặt hàng chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
Thủy sản |
0 |
45 |
0 |
102 |
0,0 |
33,6 |
Sữa và sản phẩm sữa |
0 |
70 |
0 |
167 |
0,0 |
1,5 |
Rau quả |
0 |
15 |
0 |
55 |
0,0 |
-8,1 |
Lúa mỳ |
200 |
64 |
500 |
165 |
11,1 |
49,4 |
Dầu mỡ động thực vật |
0 |
90 |
0 |
210 |
0,0 |
37,2 |
Thức ăn gia súc và NPL |
0 |
180 |
0 |
568 |
0,0 |
-8,0 |
Xăng dầu |
950 |
835 |
2884 |
2403 |
12,7 |
53,8 |
Khí đốt hóa lỏng |
70 |
62 |
140 |
127 |
-10,2 |
3,7 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
0 |
80 |
0 |
199 |
0,0 |
23,5 |
Hóa chất |
0 |
210 |
0 |
551 |
0,0 |
22,7 |
Sản phẩm hoá chất |
0 |
210 |
0 |
528 |
0,0 |
26,3 |
Tân dược |
0 |
140 |
0 |
353 |
0,0 |
32,6 |
Phân bón |
320 |
127 |
730 |
274 |
-23,1 |
-7,1 |
Thuốc trừ sâu |
0 |
50 |
0 |
137 |
0,0 |
-3,1 |
Chất dẻo |
230 |
428 |
590 |
1073 |
19,3 |
40,1 |
Sản phẩm chất dẻo |
0 |
140 |
0 |
362 |
0,0 |
23,2 |
Cao su |
30 |
78 |
78 |
206 |
5,0 |
42,2 |
Gỗ và NPL gỗ |
0 |
100 |
0 |
236 |
0,0 |
6,1 |
Giấy các loại |
95 |
97 |
261 |
252 |
25,3 |
37,0 |
Bông |
45 |
150 |
110 |
339 |
19,3 |
126,7 |
Sợi dệt |
65 |
170 |
156 |
404 |
27,4 |
70,9 |
Vải |
0 |
570 |
|
1410 |
0,0 |
42,0 |
Nguyên PL dệt, may, giày dép |
0 |
270 |
|
623 |
0,0 |
22,1 |
Sắt thép |
580 |
500 |
1637 |
1326 |
-7,2 |
18,0 |
Kim loại thường khác |
70 |
303 |
160 |
664 |
10,8 |
20,3 |
Điện tử, máy tính và LK |
0 |
440 |
0 |
1285 |
0,0 |
29,7 |
Ô tô |
0 |
275 |
0 |
734 |
0,0 |
20,3 |
Tđ: Nguyên chiếc (nghìn chiếc) |
5.0 |
100 |
14.8 |
262 |
54,8 |
62,2 |
Xe máy |
0.0 |
80 |
0.0 |
248 |
0,0 |
19,1 |
Tđ: Nguyên chiếc (nghìn chiếc) |
4.5 |
5 |
24.2 |
36 |
-1,0 |
27,1 |
Phương tiện vận tải khác và PT |
0 |
45 |
0 |
129 |
0,0 |
-42,6 |
Máy móc, thiết bị, DC, PT khác |
0 |
1200 |
0 |
3423 |
0,0 |
14,8 |
Theo Vinanet
|