|
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam sang Anh tháng 10/2011 đạt 230 triệu USD, tăng 11% so với
tháng trước và tăng 47,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh 10 tháng đầu năm 2011 đạt gần 2 tỉ USD,
tăng 45% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá của cả nước 10 tháng đầu năm 2011.
Giày dép các loại dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh 10 tháng đầu năm 2011 đạt 403 triệu
USD, giảm 1,5% so với cùng kỳ, chiếm 20,6% trong tổng kim ngạch.
Sắt thép các loại tuy là mặt hàng đứng thứ 16/26
trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh 10 tháng
đầu năm 2011 đạt 13,9 triệu USD, tăng 22.154,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,7%
trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam sang Anh 10 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Giấy và các sản
phẩm từ giấy đạt 982,9 nghìn USD, tăng 393,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,05%
trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
đạt 49,5 triệu USD, tăng 155,1% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim
ngạch; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 67 triệu USD, tăng 122,5% so với
cùng kỳ, chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là cà phê đạt 57,6 triệu
USD, tăng 74,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,9% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
sang Ạnh 10 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
đạt 1,1 triệu USD, giảm 24,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,06% trong tổng kim ngạch;
tiếp theo đó là gỗ và sản phẩm gỗ đạt 126,8 triệu USD, giảm 15% so với cùng kỳ,
chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch; hoá chất đạt 3,2 triệu USD, giảm 10,8% so với
cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm gốm sứ đạt 7,3
triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
Anh 10 tháng đầu năm 2011.
Mặt
hàng
|
Kim
ngạch XK 10T/2010 (USD)
|
Kim
ngạch XK 10T/2011 (USD)
|
%
tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
1.347.508.054
|
1.954.483.196
|
+
45
|
Giày
dép các loại
|
409.584.600
|
403.310.921
|
-
1,5
|
Hàng
dệt, may
|
263.456.457
|
381.508.191
|
+
44,8
|
Điện
thoại các loại và linh kiện
|
|
354.906.820
|
|
Gỗ
và sản phẩm gỗ
|
149.237.800
|
126.833.169
|
-
15
|
Hàng
thuỷ sản
|
83.257.662
|
108.920.081
|
+
30,8
|
Phương
tiện vận tải và phụ tùng
|
30.127.503
|
67.020.448
|
+
122,5
|
Sản
phẩm từ chất dẻo
|
39.626.626
|
62.840.018
|
+
58,6
|
Cà
phê
|
33.048.363
|
57.643.039
|
+
74,4
|
Máy
móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
19.396.072
|
49.486.890
|
+
155,1
|
Hạt
điều
|
37.375.532
|
42.030.759
|
+
12,5
|
Máy
vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
40.278.393
|
41.984.807
|
+
4,2
|
Túi
xách, ví, va li, mũ và ô dù
|
24.966.905
|
30.727.821
|
+
23
|
Xơ,
sợi dệt các loại
|
|
21.424.803
|
|
Sản
phẩm từ sắt thép
|
18.979.021
|
20.477.493
|
+
7,9
|
Hạt
tiêu
|
11.336.667
|
18.837.332
|
+
66,2
|
Sắt
thép các loại
|
62.547
|
13.919.365
|
+
22.154,2
|
Cao
su
|
4.616.311
|
7.714.216
|
+
67,1
|
Sản
phẩm gốm, sứ
|
7.651.310
|
7.269.065
|
-
5
|
Bánh
kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
6.483.300
|
6.845.491
|
+
5,6
|
Dây
điện và dây cáp điện
|
|
6.495.750
|
|
Sản
phẩm mây, tre, cói và thảm
|
5.611.734
|
5.544.458
|
-
1,2
|
Hàng
rau quả
|
3.010.572
|
5.196.922
|
+
72,6
|
Hoá
chất
|
3.578.721
|
3.192.777
|
-
10,8
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
2.715.899
|
|
Đá
quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.510.792
|
1.140.020
|
-
24,5
|
Giấy
và các sản phẩm từ giấy
|
199.009
|
982.919
|
+
393,9
|
Theo vinanet
|