Theo số liệu thống kê từ THCQ Việt Nam, năm 2011 Việt Nam đã xuất khẩu 1,8 tỷ USD sang thị trường Nam Phi, tăng 277,3% so với năm 2010. Tính riêng tháng 12/2011 đã xuất khẩu 48,1 triệu USD tăng 103,3% so với tháng 12/2010.
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường Nam Phi trong năm 2011 là đá quý kim loại và sản phẩm, điện thoại các loại và linh kiện, giày dép, máy vi tính, hàng dệt may, cà phê, than đá…. Trong số các mặt hàng kể trên thì đá quý, kim loại và sản phẩm là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất, đạt 1,5 tỷ USD, chiếm 80,6% thị phần, tăng 747,9% so với năm 2010, riêng tháng 12/2011 đã xuất khẩu 5,5 triệu USD hàng đá quý kim loại và sản phẩm sang thị trường Nam Phi, tăng 17930,4% so với tháng 12/2010. Đây cũng là mặt hàng xuất khẩu có sự tăng trưởng vượt bậc so với các chủng loại khác.
Nhìn chung, năm 2011, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, duy chỉ có mặt hàng gạo và giấy, các sản phẩm từ giấy là giảm kim ngạch, giảm lần lượt 68,37% và giảm 40,51% đạt 4,2 triệu USD và 379,8 nghìn USD.
Ông Đỗ Quang Liên - Tham tán Thương mại VN tại Nam Phi cho biết, mặc dù là lục địa nghèo, nhưng nhờ có nguồn thu từ xuất khẩu nhiều loại tài nguyên quý và với dân số đông nên Châu Phi hiện là thị trường có sức mua khá mạnh. Tuy nhiên, nếu các DN VN tham gia các hoạt động XTTM như vẫn làm lâu nay tại Châu Phi: tức là chỉ đi tìm hiểu thị trường, dự hội nghị, hội thảo, tìm hiểu thông tin,... mà không quảng cáo, giới thiệu, trưng bày sản phẩm cụ thể của mình, thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của mình, thì có thể coi như các DN đó chưa làm công tác XTTM, nếu không nói là đã rất lãng phí tiền của.
Một điều đã rất cũ, nhưng xin được nhắc lại là: hình như chúng ta vẫn còn tiếp tục bán những gì mà mình có, chứ chưa tạo ra cái mà họ cần để bán. Ví dụ như, nếu muốn xuất khẩu được nhiều quần áo sang Châu Phi, có lẽ các DN VN phải đổi mới thêm về mẫu mã, họa tiết, màu sắc, size... cho phù hợp hơn với người Châu Phi. Các quốc gia Châu Phi có gu thời trang rất riêng và rất đa dạng, thậm chí là rất kén chọn các gam màu, cũng như sự tương hợp, phối màu trong trang phục.
Chúng tôi được rất nhiều bạn bè, các quan chức trong ngành xúc tiến thương mại của Châu Phi và Nam Phi khuyên rằng: muốn vào được thị trường khu vực này, phải luôn có sản phẩm mới: Xin đừng nghĩ rằng họ chơi sang và bắt chúng ta phải sáng tạo ra các hàng hóa cao siêu, lạ chưa từng có. Đơn giản họ chỉ khuyên chúng ta không ngừng cải tiến sản phẩm, đôi khi chỉ là thay đổi mẫu mã, bao bì, hình thức quảng cáo mà thôi.
Cuối cùng là phải sẵn sàng và đủ sức đáp ứng được các hợp đồng (về mặt số lượng cũng như mẫu mã mới). Riêng về mặt số lượng sản phẩm. DN cần lưu ý đặc điểm của thị trường Nam Phi. Thị trường này đã hình thành hệ thống phân phối rất lớn mạnh cho cả hình thức bán buôn và bán lẻ. Vì vậy, khi họ đã đặt đơn hàng nhập khẩu là đặt cho toàn bộ đơn hàng của cả hệ thống siêu thị và mạng lưới bán lẻ rộng khắp, không những chỉ ở Nam Phi, mà còn ở nhiều nước Nam phần Châu Phi, và Châu Phi nói chung.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nam Phi năm 2011
ĐVT: USD
Chủng loại mặt hàng |
KNXK T12/2011 |
KNXK năm 2011 |
KNXK năm 2010 |
% +/- KN so cùng kỳ |
%+/- so với năm 2010 |
Tổng KNXK |
48.120.304 |
1.864.417.044 |
494.061.977 |
103,38 |
277,37 |
đá quý, kim loại và sản phẩm |
5.594.289 |
1.503.247.084 |
177.274.719 |
17.930,39 |
747,98 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
6.683.362 |
106.779.530 |
|
* |
* |
Giày dép các loại |
5.829.490 |
61.873.154 |
40.809.713 |
12,80 |
51,61 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
7.673.755 |
29.384.567 |
8.353.961 |
633,52 |
251,74 |
hàng dệt, may |
2.355.287 |
20.784.630 |
18.419.673 |
27,16 |
12,84 |
Cà phê |
3.407.948 |
18.945.520 |
15.773.996 |
221,96 |
20,11 |
Than đá |
6.948.946 |
13.381.499 |
|
* |
* |
Sản phẩm hóa chất |
1.162.250 |
10.592.049 |
2.639.015 |
* |
* |
hạt tiêu |
183.512 |
7.770.923 |
5.037.976 |
-74,81 |
54,25 |
Hạt điều |
545.070 |
7.043.702 |
|
* |
* |
sản phẩm từ sắt thép |
468.516 |
6.609.842 |
4.652.546 |
-1,78 |
42,07 |
phương tiện vân tải và phụ tùng |
547.333 |
6.006.606 |
3.761.665 |
127,31 |
59,68 |
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
1.859.323 |
5.747.028 |
|
* |
* |
Gạo |
|
4.226.785 |
13.365.042 |
* |
-68,37 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
420.587 |
3.513.506 |
3.222.295 |
-4,85 |
9,04 |
giấy và các sản phẩm từ giấy |
|
379.820 |
638.506 |
* |
-40,51 |
Theo Vinanet
|