|
Dẫn nguồn tin từ TCTK, Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai ước tính đạt 8,2 tỷ USD, tăng 15,6% so với tháng trước và tăng 66,3% so với cùng kỳ năm 2011. Tính chung hai tháng đầu năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 15,3 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2011…
Xuất khẩu
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai ước tính đạt 8,2 tỷ USD, tăng 15,6% so với tháng trước và tăng 66,3% so với cùng kỳ năm 2011. Tính chung hai tháng đầu năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 15,3 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2011, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 5,7 tỷ USD, tăng 4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 9,6 tỷ USD, tăng 41,5%.
Trong hai tháng đầu năm, một số mặt hàng chủ lực có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước là: Hàng dệt may đạt 2,2 tỷ USD, tăng 25,4%; giày dép đạt 1 tỷ USD, tăng 21%; hàng điện tử, máy tính và linh kiện đạt 856 triệu USD, tăng 62%; thủy sản đạt 783 triệu USD, tăng 15,6%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 719 triệu USD, tăng 56,5%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 593 triệu USD, tăng 86,4%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 589 triệu USD, tăng 19,1%. Một số mặt hàng chủ yếu khác có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm 2011 là: Dầu thô đạt 1 tỷ USD, giảm 1%; cà phê đạt 591 triệu USD, giảm 17,4%; cao su đạt 506 triệu USD, giảm 6,1%; gạo đạt 297 triệu USD, giảm 43%; sắt thép đạt 201 triệu USD, giảm 23,6%.
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu, trong tháng Một, EU là thị trường lớn nhất với kim ngạch đạt 1,3 tỷ USD, giảm 6% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là Hoa Kỳ đạt 1,2 tỷ USD, giảm 8,2%; ASEAN đạt 970 triệu USD, tăng 3,2%; Nhật Bản đạt 855 triệu USD, tăng 14,9% và Trung Quốc đạt 658 triệu USD, giảm 15,8%.
Số liệu xuất khẩu tháng 2, 2 tháng năm 2012
Nhóm/mặt hàng chủ yếu |
Ước tính tháng 2/2012 |
Hai tháng đầu năm 2012 |
Lượng
(nghìn tấn) |
Trị giá
(triệu USD) |
Lượng
(nghìn tấn) |
Trị giá (triệu USD) |
Tổng kim ngạch |
|
8.200 |
|
15.295 |
Hàng thuỷ sản |
|
420 |
|
783 |
Hàng rau quả |
|
50 |
|
95 |
Hạt điều |
11 |
78 |
21 |
153 |
Cà phê |
180 |
364 |
292 |
591 |
Chè |
11 |
15 |
20 |
28 |
hạt tiêu |
6 |
40 |
9 |
64 |
gạo |
300 |
150 |
556 |
297 |
sắn và các sản phẩm từ sắn |
350 |
110 |
596 |
186 |
Than đá |
1.000 |
90 |
1.664 |
154 |
Dầu thô |
535 |
500 |
1.114 |
1.026 |
Xăng dầu các loại |
200 |
201 |
381 |
377 |
Hoá chất |
|
20 |
|
34 |
Sản phẩm hoá chất |
|
35 |
73 |
|
Cao su |
110 |
314 |
180 |
506 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
|
110 |
|
214 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
|
16 |
|
32 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
300 |
|
589 |
Hàng dệt, may |
|
1.100 |
|
2.179 |
Giày dép các loại |
|
500 |
|
1.044 |
Sản phẩm gốm, sứ |
|
35 |
|
70 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
|
25 |
|
48 |
Sắt thép các loại |
120 |
105 |
236 |
201 |
Điện tử, máy tính và linh kiện |
|
450 |
|
856 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
1.100 |
|
1.950 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
|
400 |
|
719 |
Dây điện và dây cáp điện |
|
70 |
|
127 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
300 |
|
593 |
Nhập khẩu
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Hai ước tính đạt 9 tỷ USD, tăng 30% so với tháng trước và tăng 47% so với cùng kỳ năm 2011. Tính chung hai tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 15,9 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 7,7 tỷ USD, giảm 6,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,2 tỷ USD, tăng 36,8%.
Trong hai tháng đầu năm nay, kim ngạch nhập khẩu của nhiều mặt hàng tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 2,3 tỷ USD, tăng 4,2%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 1,7 tỷ USD, tăng 101,4%; sắt thép đạt 960 triệu USD, tăng 16,6%; vải đạt 882 triệu USD, tăng 4,5%; chất dẻo đạt 707 triệu USD, tăng 9,2%; hóa chất đạt 417 triệu USD, tăng 22,2%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 387 triệu USD, tăng 9,8%; gỗ và nguyên phụ liệu gỗ đạt 216 triệu USD, tăng 64,7%. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu hai tháng đầu năm tăng chủ yếu do lượng nhập khẩu và đơn giá bình quân một số mặt hàng nhập khẩu tăng, trong đó giá sắt thép tăng 1,4%; giá phân bón tăng 15,4%; giá xăng dầu tăng 18,5%.
Thị trường hàng hóa nhập khẩu trong tháng Một chủ yếu từ Trung Quốc với kim ngạch đạt 1,6 tỷ USD, giảm 8,2% so với cùng kỳ năm 2011; từ ASEAN đạt 1,3 tỷ, giảm 13,3%; Hàn Quốc đạt 1 tỷ USD, tăng 4,6%; Nhật Bản đạt 652 triệu USD, giảm 12,3%; EU đạt 527 triệu USD, giảm 3,9%; Hoa kỳ đạt 318 triệu USD, giảm 0,9%.
Nhập siêu hai tháng đầu năm 2012 ước tính 628 triệu USD, bằng 4,1% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu.
Số liệu thống kê nhập khẩu tháng 2, 2 tháng năm 2012
Mặt hàng |
Ước tính tháng 2/2012 |
Hai tháng 2012 |
Lượng (nghìn tấn) |
Trị giá
(triệu USD) |
Lượng (nghìn tấn) |
Trị giá
(triệu USD) |
Tổng trị giá |
|
9.000 |
|
15.923 |
Hàng thuỷ sản |
|
60 |
|
109 |
Sữa và sản phẩm sữa |
|
100 |
|
173 |
Hàng rau quả |
|
20 |
|
45 |
Lúa mì |
300 |
86 |
588 |
176 |
Dầu mỡ đông thực vật |
|
40 |
|
94 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
|
160 |
|
319 |
Xăng dầu các loại |
750 |
725 |
1.322 |
1.277 |
Khí đốt hoá lỏng |
70 |
75 |
142 |
142 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
|
80 |
|
132 |
Hoá chất |
|
230 |
|
417 |
SẢn phẩm hoá chất |
|
120 |
|
252 |
Tân dược |
|
130 |
|
240 |
Phân bón các loại |
280 |
115 |
439 |
184 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
|
60 |
|
106 |
Chất dẻo nguyên liệu |
250 |
427 |
412 |
707 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
|
160 |
|
277 |
Cao su |
45 |
93 |
75 |
160 |
Gỗ và NPL gỗ |
|
120 |
|
216 |
Giấy các loại |
110 |
100 |
172 |
165 |
Bông các loại |
30 |
72 |
48 |
118 |
Xơ, sợi các loại |
55 |
123 |
96 |
213 |
Vải các loại |
|
500 |
|
882 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
|
220 |
|
387 |
Sắt thép các loại |
700 |
540 |
1.210 |
960 |
Kim loại thường khác |
60 |
234 |
100 |
380 |
Kim loại thường khác |
60 |
234 |
100 |
380 |
Điện tử, máy tính và linh kiện |
|
900 |
|
1.693 |
Ôtô nguyên chiếc các loại: |
|
196 |
|
337 |
-Ôtô nguyên chiếc |
2,3 |
46 |
5,1 |
88 |
Xe máy |
|
89 |
|
160 |
-Xe máy nguyên chiếc |
3 |
4 |
9 |
15 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
|
10 |
|
59 |
Máy móc, TB, DC, PT khác |
|
1.300 |
|
2.256 |
Theo Vinanet
|