|
Hiện nay, Ba Lan vẫn tiếp tục là bạn hàng xuất khẩu số 1 của Việt Nam tại Đông Âu. Kim ngạch trao đổi hàng hóa những năm qua tăng khá nhanh và chủ yếu là ta xuất siêu sang thị trường này.
Năm 2005, Việt Nam chỉ đạt kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Ba Lan với 81,78 triệu USD, thì đến năm 2011 - sau 6 năm hợp tác thương mại, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng lên thành 445,51 triệu USD, tăng 84,69% so với cùng kỳ năm 2010.
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG BA LAN
Đơn vị tính: triệu USD
Năm |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
KN xuất khẩu |
81,786 |
160,126 |
220,89 |
266,7 |
185,308 |
241,222 |
445,513 |
Tính đến hết tháng 4 năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu nhiều mặt hàng sang thị trường này, thu về 138,54 triệu USD, tăng 17,17% so với 4 tháng năm 2011. Điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất trong số các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Ba Lan tính đến hết 4 tháng năm 2012, với kim ngạch 44,06 triệu USD, tăng 41,15% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra hàng thủy sản, cà phê, máy vi tính- sản phẩm điện tử và linh kiện cũng là những mặt hàng có kim ngạch trên 10 triệu USD tính đến tháng 4 năm nay; trong đó máy vi tính, điện tử đạt 16,18 triêu USD, tăng 51,29% so cùng kỳ; thủy sản 11,7 triệu USD, giảm 33,61%; cà phê 11 triệu USD, tăng 28,28%.
Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm 2012 đa số các mặt hàng xuất khẩu sang Ba Lan đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so cùng kỳ; trong đó đáng chú ý nhất là nhóm hàng giày dép tăng mạnh trên 287%, mặc dù chỉ đạt 5,75 triệu USD.
Những nhóm hàng chủ yếu xuất sang Ba Lan 4 tháng đầu năm 2012
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T4/2012 |
4T/2012 |
% tăng, giảm KN T4/2012 so T4/2011 |
% tăng, giảm KN 4T/2012 so cùng kỳ |
Tổng cộng |
21.203.637 |
138.548.168 |
-29,58 |
+17,17 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
0 |
44.058.807 |
* |
41,15 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
3.358.949 |
16.175.968 |
-13,82 |
+51,29 |
Hàng thuỷ sản |
1.965.266 |
11.699.399 |
-39,44 |
-33,61 |
Cà phê |
3.402.061 |
10.992.517 |
+79,21 |
+28,28 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.623.671 |
5.976.987 |
+4,09 |
+68,85 |
Giày dép |
810.501 |
5.751.539 |
+553,36 |
+287,13 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.101.027 |
5.212.135 |
-18,75 |
+8,51 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
486.022 |
4.495.759 |
-18,52 |
+27,78 |
Hàng dệt may |
1.000.533 |
4.076.921 |
-30,01 |
-37,28 |
Hạt tiêu |
1.168.510 |
3.537.047 |
+14,54 |
-10,88 |
Sản phẩm từ sắt thép |
774.131 |
2.791.486 |
* |
* |
Sản phẩm mây tre, cói thảm |
349.603 |
1.464.714 |
+5,48 |
+49,48 |
Chè |
212.540 |
1.199.248 |
+187,15 |
+49,11 |
Túi xách, ví, vali, mũ ô dù |
329.613 |
940.871 |
-69,59 |
-35,74 |
Gạo |
47.250 |
276.015 |
-77,50 |
-30,50 |
Ba Lan là một trong những quốc gia mà dân cư người Việt sống, học tập và làm việc khá đông, cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hàng Việt Nam hơn khi xuất khẩu sang thị trường này. Ngoài ra, việc mở đường bay thẳng Việt Nam- Ba Lan cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam giao thương, tham dự các hội chợ tại Ba Lan.
Khi xuất khẩu hàng hóa sang Ba Lan, doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý các khâu như chất lượng hàng hóa, mẫu mã sản phẩm, giá cả để cạnh tranh với các nước xuất khẩu khác, lưu ý trong khâu thanh toán, đảm bảo hàng giao đúng hạn, giữ chữ tín với đối tác.
Theo thuongmai.vn
|