|
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Italia trong 7 tháng đầu năm 2013 đạt 1,33 tỷ USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Italia những mặt hàng chủ yếu trong 7 tháng đầu năm 2013 gồm: điện thoại các loại và linh kiện, giày dép, hàng dệt may, gỗ và sản phẩm, cà phê…Trong đó, kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện với trên 578,3 triệu USD, tăng 119,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mặt hàng giày dép các loại đã vươn lên vị trí thứ thứ 2 với trị giá đạt trên 131 triệu USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm ngoái; tính riêng trong tháng 7/2013 thì mặt hàng này cũng tăng 8,9% so với tháng 6/2013.
Đứng thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Italia trong 7 đầu năm 2013 là mặt hàng cà phê với kim ngạch đạt 115,8 triệu USD, giảm 22,0% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng hóa chất tuy có kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 9,5 triệu USD, nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất, tăng tới 120,1% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, một số mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng khá trong 7 tháng đầu năm 2013 gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 7,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 43,1%; sắt thép các loại tăng 9,5%; túi xách, ví,vali, mũ và ô dù tăng 51,3%; sản phẩm từ sắt thép tăng 39,5%… Bên cạnh đó, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm trong 7 tháng qua như: hàng thủy sản giảm 5,6%; hàng dệt may giảm 4,3%; gỗ và sản phảm gỗ giảm 10,7%, phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 9,6%. Số liệu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Italia 7 tháng đầu năm 3013
ĐVT: USD
Mặt hàng XK |
T7/2013 |
7T/2013 |
So 7T/2013 với 7T/2012 |
Tổng KN |
199.957.088 |
1.338.508.635 |
28,4 |
Ðiện thoại các loại và linh kiện |
84.564.288 |
578.399.825 |
119,8 |
Giày dép các loại |
28.376.856 |
131.020.492 |
1,1 |
Cà phê |
11.926.660 |
115.871.288 |
-22,0 |
Hàng dệt may |
17.786.919 |
80.602.402 |
-4,3 |
Hàng thủy sản |
12.834.589 |
80.471.817 |
-5,6 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
6.411.586 |
68.741.269 |
7,7 |
Máy vi tính, sản phẩm điện từ và linh kiện |
9.297.106 |
60.238.568 |
43,1 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
4.301.860 |
32.618.981 |
-9,6 |
Sắt thép các loại |
2.639.464 |
19.559.006 |
9,5 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù |
2.915.041 |
17.548.645 |
51,3 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
831.480 |
16.143.548 |
-10,7 |
Cao su |
2.052.403 |
13.096.139 |
-19,0 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.615.841 |
10.893.289 |
38,0 |
Hóa chất |
375.900 |
9.565.636 |
120,1 |
Hạt điều |
2.111.130 |
9.430.638 |
-34,5 |
Sản phẩm từ sắt thép |
1.039.347 |
9.376.329 |
39,5 |
Hạt tiêu |
413.005 |
8.056.054 |
3,7 |
Xơ, sợi dệt các loại |
672.844 |
4.421.716 |
-42,2 |
Sản phẩm từ cao su |
456.866 |
3.552.736 |
-3,0 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
322.980 |
2.233.699 |
-19,5 |
Hàng rau quả |
474.246 |
2.056.475 |
-15,1 |
Sản phẩm gốm sứ |
280.738 |
2.005.538 |
27,3 |
Gạo |
|
478.463 |
-5,3 |
Ðá qúy, kim loại qúy và sản phẩm |
|
37.048 |
-62,4 |
Theo Vinanet
|