|
Theo số liệu thống kê, trong tháng 11/2013, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 80.372 tấn, trị giá 143.347.399 USD, tăng 31,4% về lượng và tăng16,3% về trị giá so với tháng trước đó. Tính chung 11 tháng đầu năm 2013, Việt Nam xuất 1.167.596 tấn cà phê, trị giá 2.468.070.213 USD, giảm 25,33% về lượng và giảm 26,15% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Giá xuất khẩu cà phê 11 tháng đầu năm 2013 trung bình đạt 2.113,8 USD/tấn. Đức tiếp tục là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam, với 161.689 tấn, trị giá 323.893.335 USD, giảm 14,96% về lượng và giảm 17,69% về trị giá so với cùng kỳ năm trước (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta Loại 1, 2 sang thị trường Đức qua cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh, Fob) và qua ICD Phước Long Thủ Đức.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Đức tháng 11/2013
Chủng loại |
ĐVT |
Giá |
Cửa khẩu |
Mã GH |
Cà phê Robusta Việt Nam loại 1 |
tấn |
$1,826.00 |
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) |
FOB |
Cà phê Robusta Việt Nam loại 2 |
tấn |
$1,701.00 |
ICD Phước Long Thủ Đức |
FOB |
Hoa Kỳ là thị trường lớn thứ hai, Việt Nam xuất khẩu 126.225 tấn cà phê, trị giá 271.782.988 USD sang thị trường Hoa Kỳ, giảm 28% về lượng và giảm 32,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê Arabica loại 1, dạng thô chưa qua chế biến sang Hoa Kỳ qua cảng Hải Phòng). Tiếp đến là thị trường Tây Ban Nha, với 89.236 tấn, trị giá 177.132.983 USD, giảm 5,06% về lượng và giảm 8,53% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng đầu năm 2013 hầu hết các thị trường xuất khẩu cà phê đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Những thị trường giảm mạnh: Thụy Sỹ (-96%); Italia (-94%); Singapore (-83,4%); Indonêsia (-74,29%); Ai Cập (-63,28%); Thái Lan (-66,13%). Bên cạnh đó một số thị trường có mức tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước là: Ôxtrâylia (+26,76%); Ấn Độ (+6,32%); Nga (+8,96%); Anh (+5,38%).
Xuất khẩu cà phê giảm sút cả về lượng lẫn chất do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nhưng theo nhiều chuyên gia nhận định, 3 nguyên lớn dẫn đến kết quả trên là việc chưa thực hiện triệt để tái canh cây cà phê, chi phí đầu vào cho sản xuất tăng và hạn chế của doanh nghiệp khi phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay và thiếu kỹ năng tham gia thị trường cà phê kỳ hạn. Cùng với đó, mặt hàng cà phê chịu tác động rất lớn giá cả quốc tế, đặc biệt tại thị trường London và New York. Lúc ở mức giá cao nhưng có khi giá lại xuống thấp cả vài trăm USD. Doanh nghiệp cà phê thường thực hiện giao dịch mua bán cà phê trước vài tháng đến cả năm (giao dịch mua bán kỳ hạn), tức giao dịch trước khi có hàng. Nhưng do không chủ động được nguồn hàng và giá, nhiều doanh nghiệp khi ký hợp đồng xong mới tổ chức thu mua nên dễ gặp rủi ro.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu cà phê 11 tháng năm 2013
Thị trường |
ĐVT |
11Tháng/2012 |
11Tháng/2013 |
%tăng, giảm 11Tháng/2013 so với 11Tháng/2012 |
|
|
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
Tổng |
Tấn |
1.563.650 |
3.342.105.224 |
1.167.596 |
2.468.070.213 |
-25,33 |
-26,15 |
Đức |
Tấn |
190.132 |
393.520.019 |
161.689 |
323.893.335 |
-14,96 |
-17,69 |
Hoa Kỳ |
Tấn |
175.323 |
402.047.754 |
126.225 |
271.782.988 |
-28 |
-32,4 |
Tây Ban Nha |
Tấn |
93.994 |
193.655.144 |
89.236 |
177.132.983 |
-5,06 |
-8,53 |
Nhật Bản |
Tấn |
71.597 |
160.474.403 |
72.521 |
156.692.371 |
1,29 |
-2,36 |
Trung Quốc |
Tấn |
46.953 |
120.003.043 |
32.618 |
85.229.757 |
-30,53 |
-28,98 |
Bỉ |
Tấn |
59.637 |
121.482.958 |
39.732 |
83.957.596 |
-33,38 |
-30,89 |
Nga |
Tấn |
31.178 |
73.012.428 |
33.131 |
79.554.827 |
6,26 |
8,96 |
Anh |
Tấn |
33.320 |
75.214.144 |
36.828 |
79.260.683 |
10,53 |
5,38 |
Philippin |
Tấn |
34.304 |
69.507.004 |
28.781 |
67.531.505 |
-16,1 |
-2,84 |
Pháp |
Tấn |
32.268 |
65.566.555 |
31.020 |
64.190.986 |
-3,87 |
-2,1 |
Hàn Quốc |
Tấn |
32.374 |
67.943.376 |
30.669 |
63.998.458 |
-5,27 |
-5,81 |
Mêhicô |
Tấn |
39.441 |
80.025.366 |
30.414 |
62.386.116 |
-22,89 |
-22,04 |
Ấn Độ |
Tấn |
27.530 |
53.385.410 |
28.644 |
56.761.742 |
4,05 |
6,32 |
Angiêri |
Tấn |
26.770 |
54.251.532 |
23.708 |
47.664.048 |
-11,44 |
-12,14 |
Malaysia |
Tấn |
21.834 |
52.568.602 |
15.611 |
35.314.951 |
-28,5 |
-32,82 |
Ôxtraylia |
Tấn |
10.517 |
21.713.863 |
13.022 |
27.525.294 |
23,82 |
26,76 |
Hà Lan |
Tấn |
14.422 |
30.867.647 |
12.496 |
27.402.361 |
-13,35 |
-11,23 |
Indonesia |
Tấn |
44.461 |
91.588.255 |
10.864 |
23.551.746 |
-75,57 |
-74,29 |
Israel |
Tấn |
9.285 |
19.175.562 |
10.579 |
21.858.133 |
13,94 |
13,99 |
Bồ Đào Nha |
Tấn |
10.571 |
23.216.413 |
9.595 |
20.191.252 |
-9,23 |
-13,03 |
Thái Lan |
Tấn |
28.627 |
58.885.058 |
9.589 |
19.941.545 |
-66,5 |
-66,13 |
Campuchia |
|
|
|
4.822 |
17.893.431 |
|
|
Italia |
Tấn |
93.651 |
194.852.950 |
1.548 |
10.625.178 |
-98,35 |
-94,55 |
Canađa |
Tấn |
7.436 |
16.575.775 |
4.893 |
10.219.838 |
-34,2 |
-38,34 |
Hy Lạp |
Tấn |
6.487 |
14.221.019 |
4.516 |
9.025.610 |
-30,38 |
-36,53 |
Nam Phi |
Tấn |
7.318 |
14.282.313 |
4.499 |
8.528.389 |
-38,52 |
-40,29 |
Ai Cập |
Tấn |
7.271 |
13.913.429 |
2.536 |
5.108.395 |
-65,12 |
-63,28 |
New Zealand |
|
|
|
2.066 |
4.416.210 |
|
|
Đan Mạch |
Tấn |
1.706 |
3.525.221 |
1.331 |
2.759.204 |
-21,98 |
-21,73 |
Singapore |
Tấn |
6.567 |
14.264.984 |
784 |
2.355.457 |
-88,06 |
-83,49 |
Ba Lan |
Tấn |
3.680 |
4.289.358 |
9.580 |
2.018.487 |
160,33 |
-52,94 |
Thụy Sỹ |
Tấn |
19.417 |
38.346.311 |
697 |
1.530.145 |
-96,41 |
-96,01 |
Theo Bộ Công Thương
|