|
Quan hệ Thái Lan và Việt Nam đang ở thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất thể hiện trong rất nhiều lĩnh vực, từ thương mại, đầu tư, du lịch, quốc phòng... Mối quan hệ này sẽ là một trong những trụ cột để đóng góp vào sự hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015. Với kim ngạch thương mại hai chiều năm 2012 đạt gần 10 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng đạt hai con số trong những năm gần đây, Thái Lan sẽ nhanh chóng trở thành một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất trong khu vực.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thái Lan tăng dần từng năm. Tính đến hết tháng 11 năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt gần 2,83 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 11 xuất khẩu sang Thái Lan đạt 226,96 triệu USD, giảm 22% so với tháng 10/2013.
Trong số 32 nhóm hàng hóa xuất khẩu chủ yếu sang Thái Lan thì có 7 nhóm hàng đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD trong 11 tháng; trong đó dẫn đầu là nhóm điện thoại các loại và linh kiện với 652,6 triệu USD, chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch, tăng 90,1% so với cùng kỳ năm 2012. Nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đứng thứ 2 về kim ngạch với 280,58 triệu USD, tăng 44,0%; tiếp đến dầu thô 258,4 triệu USD, chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác 220,81 triệu USD; sắt thép 202,35 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 143,71 triệu USD; thủy sản 132,47 triệu USD.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch 11 tháng đầu năm, phần lớn các nhóm hàng xuất khẩu sang Thái Lan đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ; trong đó có nhiều nhóm hàng tăng cao trên 50% về kim ngạch như: Điện thoại các loại và linh kiện (+90,1%); hạt tiêu (+75,9%); túi xách, ví,vali, mũ và ô dù (+62,8%); rau quả (+53,9%); xăng dầu (+50,8%); gỗ và sản phẩm gỗ (+50,7%); sản phẩm từ sắt thép (+50,5%). Ngược lại, một số nhóm hàng sụt giảm mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ như: Hóa chất (+67,1%); cà phê (-66,1%); quặng và khoáng sản khác (-66,6%).
Mục tiêu mà Việt Nam và Thái Lan đang phấn đấu trong thời gian tới là tăng kim ngạch trao đổi thương mại thêm 20% mỗi năm và đưa kim ngạch thương mại song phương lên 15 tỷ USD vào năm 2020. Hai bên tiếp tục duy trì cơ chế hợp tác xuất khẩu gạo, thúc đẩy liên kết kinh tế, hợp tác khai thác tuyến đường hành lang Ðông-Tây. Thái Lan coi trọng và mong muốn thúc đẩy quan hệ hợp tác với Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác khu vực và diễn đàn quốc tế như ASEAN, Hợp tác kinh tế tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) …
Thống kê Hải quan về xuất khẩu sang Thái Lan 11 tháng đầu năm 2013.
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T11/2013 |
T11/2013 so với T10/2013 (% ) |
11T/2013 |
11T/2013 so với cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
226.958.715 |
-22 |
2.826.760.242 |
+14,2 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
40.344.290 |
-48,5 |
652.604.008 |
+90,1 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
18.499.106 |
-4,1 |
280.580.107 |
+44,0 |
Dầu thô |
22.869.420 |
-39,7 |
258.396.013 |
-18,3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
18.224.787 |
-5,8 |
220.810.872 |
-0,6 |
Sắt thép các loại |
13.662.189 |
-25,6 |
202.352.817 |
+28,7 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
10.625.253 |
-25,1 |
143.707.771 |
-23,8 |
Hàng thủy sản |
12.268.659 |
-15,2 |
132.471.408 |
+7,5 |
Xơ, sợi dệt các loại |
6.480.911 |
-1,2 |
63.169.458 |
-13,9 |
Sản phẩm hóa chất |
4.547.430 |
-22,4 |
47.381.877 |
+17,6 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
2.533.970 |
-28,5 |
45.308.833 |
+53,6 |
Hàng dệt, may |
3.596.365 |
-15,9 |
42.844.400 |
+0,6 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
3.244.233 |
-15,2 |
38.815.424 |
-26,5 |
Hạt điều |
3.855.399 |
-2,3 |
37.338.787 |
+10,2 |
Chất dẻo nguyên liệu |
3.267.012 |
+4,1 |
36.470.968 |
-22,1 |
Sản phẩm gốm, sứ |
4.784.656 |
+45,7 |
35.330.895 |
+0,6 |
Xăng dầu các loại |
4.056.402 |
-11,4 |
35.266.646 |
+50,8 |
Sản phẩm từ sắt thép |
3.177.421 |
+19,7 |
33.608.907 |
+50,5 |
Hàng rau quả |
3.255.191 |
+29,3 |
28.725.937 |
+53,9 |
Giày dép các loại |
2.335.124 |
+58,0 |
22.917.429 |
+43,0 |
Cà phê |
790.395 |
-25,2 |
19.941.545 |
-66,1 |
Dây điện và dây cáp điện |
1.326.957 |
-30,5 |
17.698.085 |
+19,0 |
Than đá |
4.663.104 |
+234,4 |
14.380.435 |
-26,7 |
Hạt tiêu |
615.971 |
-63,7 |
14.231.878 |
+75,9 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.255.221 |
+19,4 |
13.280.701 |
-18,4 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
1.514.489 |
+10,7 |
11.052.176 |
-20,8 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.392.295 |
-15,6 |
11.023.311 |
+50,7 |
Sản phẩm từ cao su |
938.558 |
+14,3 |
8.290.350 |
+45,0 |
Hóa chất |
287.782 |
+68,2 |
6.058.656 |
-67,1 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
643.500 |
+28,7 |
5.812.262 |
+62,8 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
90.913 |
-10,0 |
3.769.703 |
-40,3 |
Quặng và khoáng sản khác |
494.315 |
+74,8 |
1.842.369 |
-66,6 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
141.455 |
+79,6 |
1.538.085 |
-7,0 |
Theo vinanet
|