|
Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 3/2014, Việt Nam đã chi 2,5 tỷ USD nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản, chiếm 7,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, giảm 4,51% so với cùng kỳ năm 2013.
So với cùng kỳ năm trước, nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Nhật Bản có thêm các mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đạt 10,2 triệu USD và quặng, khoáng sản khác đạt 2,4 triệu USD, ngược lại thiếu vắng các mặt hàng xe máy nguyên chiếc và linh kiện phụ tùng xe máy.
Các mặt hàng Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ Nhật Bản trong 3 tháng đầu năm nay là máy móc thiết bị dụng cụ, phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; sắt thép các loại; sản phẩm từ chất dẻo…, trong đó mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác có kim ngạch nhập khẩu cao nhất, đạt 784,4 triệu USD, chiếm trên 30% tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng 18,27% so với cùng kỳ. Kế đến là các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điệntử và linh kiện, sắt thép, sản phẩm từ chất dẻo, vải, sản phẩm từ sắt thép, nhưng tốc độ nhập khẩu của các mặt hàng này đều giảm về kim ngạch, tổng kim ngạch nhập khẩu những mặt hàng này đạt 634,7 triệu USD, chiếm 25,1% tổng kim ngạch, giảm lần lượt 14,86%; 30,35%; 12,61%; 0,57% và 18,45%.
Nhìn chung, 3 tháng đầu năm nay, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nhật Bản hầu như giảm kim ngạch ở các mặt hàng, số mặt hàng giảm kim ngạch chiếm 51,4%.
Ngoài những mặt hàng có tốc độ kim ngạch giảm, còn có những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương như dược phẩm, nguyên phụ liệu dược phẩm, ô tô nguyên chiếc, linh kiện phụ tùng ô tô… đặc biệt điện thoại các loại và linh kiện tuy kim ngạch nhập khẩu chỉ 4,2 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 160,9% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản trong quý I/2014
ĐVT: USD
|
KNNK 3T/2014 |
KNNK 3T/2013 |
% so sánh |
Tổng KN |
2.520.952.550 |
2.639.927.790 |
-4,51 |
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
784.474.747 |
663.310.101 |
18,27 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
331.840.144 |
389.777.112 |
-14,86 |
sắt thép các loại |
309.358.498 |
444.169.804 |
-30,35 |
sản phẩm từ chất dẻo |
121.628.416 |
139.175.558 |
-12,61 |
vải các loại |
110.276.542 |
110.904.481 |
-0,57 |
sản phẩm từ sắt thép |
93.464.099 |
114.611.941 |
-18,45 |
kim loại thường khác |
75.334.838 |
64.283.810 |
17,19 |
linh kiên, phụ tùng ô tô |
73.201.569 |
72.315.755 |
1,22 |
chất dẻo nguyên liệu |
66.037.440 |
71.314.490 |
-7,40 |
sản phẩm hóa chất |
57.384.021 |
59.047.387 |
-2,82 |
hóa chất |
55.908.931 |
47.714.374 |
17,17 |
nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
47.567.766 |
43.561.419 |
9,20 |
cao su |
28.257.919 |
27.132.780 |
4,15 |
ô tô nguyên chiếc các loại |
24.626.323 |
14.570.532 |
69,01 |
dây điện và dây cáp điện |
23.318.785 |
31.808.823 |
-26,69 |
giấy các loại |
20.729.574 |
17.577.215 |
17,93 |
sản phẩm từ cao su |
20.331.791 |
23.435.503 |
-13,24 |
phương tiện vân tải khác và phụ tùng |
13.788.556 |
38.880.594 |
-64,54 |
phế liệu sắt thép |
13.780.646 |
29.050.812 |
-52,56 |
sản phẩm từ kim loại thường khác |
12.925.225 |
19.136.603 |
-32,46 |
xơ, sợi dệt các loại |
12.176.850 |
10.169.251 |
19,74 |
hàng thủy sản |
11.515.267 |
12.566.748 |
-8,37 |
phân bón các loại |
10.809.515 |
15.568.093 |
-30,57 |
sản phẩm từ giấy |
9.609.980 |
9.394.722 |
2,29 |
nguyên phụ liệu thuốc lá |
9.501.812 |
1.307.549 |
626,69 |
sản phẩm khác từ dầu mỏ |
7.748.452 |
13.667.310 |
-43,31 |
thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
7.669.832 |
7.508.494 |
2,15 |
dá quý, kim loại quý và sản phẩm |
6.105.452 |
7.376.477 |
-17,23 |
điện thoại các loại và linh kiện |
4.263.181 |
1.633.443 |
160,99 |
dược phẩm |
3.601.177 |
3.574.057 |
0,76 |
hàng điện gia dụng và linh kiện |
2.712.397 |
2.575.451 |
5,32 |
thức ăn gia súc và nguyên liệu |
1.514.220 |
650.564 |
132,75 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
1.310.319 |
1.430.787 |
-8,42 |
nguyên phụ liệu dược phẩm |
310.181 |
275.497 |
12,59 |
sữa và sản phẩm |
226.918 |
418.043 |
-45,72 |
Theo Vinanet
|