|
Bên lề Hội nghị Cấp cao ASEAN 24, ngày 11/5, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã dự kiến với Tổng thống Indonesia.
Được biết, 3 năm trở lại đây, kết quả trao đổi thương mại hai chiều giữa hai nước đã đạt trên 4 tỷ USD, rất gần với mốc 5 tỷ USD mà hai bên đã nhất trí phấn đấu đạt được vào năm 2015 và 10 tỷ USD vào năm 2018. Những mặt hàng chủ yếu mà Indonesia xuất khẩu sang Việt Nam là giấy, hóa chất, linh kiện máy móc… và nhập khẩu từ Việt Nam các mặt hàng điện thoại di động và linh kiện, thép các loại, nguyên phụ liệu dệt may và da giày…
Indonesia hiện đang xếp thứ 26 trong danh sách các quốc gia đầu tư tại Việt Nam với 38 dự án, đưa tổng số vốn đầu tư vào khoảng 320,52 triệu USD trong giai đoạn 1988-2013, chủ yếu tập trung ở những lĩnh vực công nghiệp chế biến, lưu trú, dịch vụ ăn uống, khai khoáng, giao thông, nông nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng… Ngược lại, Việt Nam hiện cũng có 8 dự án đầu tư tại Indonesia với tổng vốn là 49,66 triệu USD trong các lĩnh vực khai thác dầu khí, bán lẻ, xuất nhập khẩu, thông tin truyền thông, xe gắn máy và linh kiện xe ôtô.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 3/2014, Việt Nam đã thu về 640,2 triệu USD từ thị trường Indonesia, tăng 14,73% so với cùng kỳ 2013, chiếm 1,9% tổng kim ngạch.
Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia gồm 30 chủng loại hàng hóa, trong đó điện thoại các loại và linh kiện có kim ngạch đạt cao nhất, 186,4 triệu USD chiếm 29,1% tổng kim ngạch, tăng 62,12% so với cùng kỳ.
Đứng thứ hai là mặt hàng sắt thép, kim ngạch đạt 89,3 triệu USD, tăng 5,55%...
Đáng chú ý, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Indonesia trong 3 tháng đầu năm nay có thêm các mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da giày với kim ngạch 26,7 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu đạt 7,8 triệu USD; kim loại thường khác và sản phẩm đạt trên 4 triệu USD và bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc đạt trên 1 triệu USD.
Nhìn chung, 3 tháng đầu năm, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Indonesia đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 70%, trong đó kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hạt tiêu có tốc độ tăng trưởng cao nhất, tăng 1774,787%, mặc dù kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 4,5 triệu USD.
Bên cạnh những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng, còn có những mặt hàng giảm kim ngạch bao gồm: phương tiện vân tải phụ tùng giảm 5,53%; hàng dệt may giảm 10,83%; xơ sợi dệt các loại giảm 6,38%; chè giảm 46,08%; sản phẩm gốm sứ giảm 23,14% và gạo giảm 97,90% với kim ngạch lần lượt 21,7 triệu USD; 21,3 triệu USD; 20,1 triệu USD; 1,5 triệu USD; 1,3 triệu USD và 721 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Indonesia quý I/2014 –
ĐVT: USD
|
KNXK 3T/2014 |
KNXK 3T/2013 |
% so sánh |
Tổng KN |
640.212.778 |
558.011.693 |
14,73 |
điện thoại các loại và linh kiện |
186.460.322 |
115.014.967 |
62,12 |
sắt thép các loại |
89.317.691 |
84.618.390 |
5,55 |
máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác |
36.566.843 |
19.488.383 |
87,63 |
phương tiện vận tải phụ tùng |
21.732.914 |
23.004.082 |
-5,53 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
21.452.154 |
12.503.975 |
71,56 |
hàng dệt, may |
21.397.823 |
23.997.329 |
-10,83 |
sản phẩm hóa chất |
20.200.848 |
16.422.910 |
23,00 |
xơ, sợi dệt các loại |
20.127.332 |
21.499.687 |
-6,38 |
sản phẩm từ chất dẻo |
15.361.144 |
15.097.337 |
1,75 |
cà phê |
12.495.236 |
12.203.281 |
2,39 |
sản phẩm từ sắt thép |
8.403.278 |
3.677.224 |
128,52 |
giày dép các loại |
6.108.820 |
4.864.620 |
25,58 |
hàng rau quả |
6.035.486 |
4.928.718 |
22,46 |
xăng dầu các loại |
4.635.127 |
4.541.310 |
2,07 |
hạt tiêu |
4.518.445 |
241.000 |
1.774,87 |
giấy và các sản phẩm từ giấy |
4.274.435 |
3.781.923 |
13,02 |
cao su |
3.991.826 |
5.332.180 |
-25,14 |
hóa chất |
3.655.394 |
760.737 |
380,51 |
dây điện và dây cáp điện |
3.106.750 |
3.001.079 |
3,52 |
sản phẩm từ cao su |
2.298.844 |
2.272.288 |
1,17 |
than đá |
1.699.401 |
1.015.786 |
67,30 |
chè |
1.593.712 |
2.955.513 |
-46,08 |
hàng thủy sản |
1.475.495 |
620.455 |
137,81 |
sản phẩm gốm, sứ |
1.391.647 |
1.810.524 |
-23,14 |
Quặng và khoáng sản |
1.098.709 |
833.080 |
31,89 |
gạo |
721.000 |
34.273.300 |
-97,90 |
Theo Vinanet
|