|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Lào tháng 5/2014 đạt 42,14 triệu USD, giảm 16,62% so với cùng tháng năm trước; tính chung kim ngạch xuất khẩu cả 5 tháng đầu năm sang thị trường này đạt 195,57 triệu USD, giảm 4,76% so với cùng kỳ năm 2013.
Những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Lào gồm: xăng dầu, sắt thép, phương tiện vận tải và phụ tùng, máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng, sản phẩm từ chất dẻo, phân bón, xi măng, sắt thép, sản phẩm từ sắt thép, hàng rau quả, than đá, dệt may…
Trong đó mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch lớn nhất sang thị trường Lào là xăng dầu các loại đạt 46,15 triệu USD, tăng 5,85% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 23,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Tiếp đến là sắt thép các loại, trị giá 39,62 triệu USD, chiếm 20,26%, giảm 29,64%. Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba sang thị trường Lào là phương tiện vận tải và phụ tùng, trị giá 19,05 triệu USD, chiếm 9,74%, tăng 28,13% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Lào trong 5 tháng đầu năm 2014, nhóm hàng rau quả đạt mức tăng trưởng cao nhất, với 87,32% so với cùng kỳ, đạt 3,56 triệu USD. Tiếp đến than đá đạt kim ngạch 5,77 triệu USD, tăng 51,95%. Bên cạnh đó, một số mặt hàng cũng đạt mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu khá cao như sản phẩm từ sắt thép (tăng 19,15%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng (tăng 52,82%); Phương tiện vận tải và phụ tùng (tăng 28,13%).
Ngược lại, xuất khẩu dây điện, cáp điện sang Lào sụt giảm mạnh tới 62,68% so với cùng kỳ, chỉ đạt 4,86 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu sắt thép, giấy và hàng dệt may cũng sụt giảm, với mức giảm tương ứng 29,64%, 27,64% và 19,97% so với cùng kỳ.
Một thuận lợi lớn cho hợp tác kinh tế giữa hai nước là Việt Nam - Lào là đường biên giới dài và thân thiện giữa các địa phương biên giới hai nước tạo thành một khu vực rộng lớn gồm 10 tỉnh của Việt Nam và 10 tỉnh của Lào. Thị trường Lào có nhiều thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam phát triển. Nhiều thương nhân Lào có khả năng nói được tiếng Việt, họ có các mối làm ăn buôn bán với phía Việt Nam và có quan hệ thân tình với người Việt Nam do tình hữu nghị hai nước láng giềng gần gũi mà các đối tác thương mại khác không có.
Theo Thương vụ Việt Nam tại CHDCND Lào, để hàng Việt Nam có thể cạnh tranh và chiếm được sự tin dùng của người dân Lào, doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực nghiên cứu tiếp cận thị trường, bằng cách lập các kênh phân phối hàng của doanh nghiệp trên đất Lào, để đưa được những mặt hàng có chất lượng đến với người tiêu dùng nước Lào.
Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Lào 5 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng |
T5/2014 |
5T/2014 |
T5/2014 so với T5/2013(%) |
5T/2014 so với cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
42.143.892 |
195.569.122 |
-16,62 |
-4,76 |
Xăng dầu |
4.587.282 |
46.151.589 |
-55,01 |
+5,85 |
Sắt thép các loại |
8.714.551 |
39.617.019 |
-25,69 |
-29,64 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
3.703.751 |
19.048.850 |
+1,08 |
+28,13 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
2.210.673 |
8.940.529 |
+52,86 |
+52,82 |
Phân bón |
4.916.777 |
8.886.694 |
* |
* |
Clinker và xi măng |
1.947.831 |
8.340.413 |
* |
* |
Sản phẩm từ sắt thép |
1.623.792 |
7.116.232 |
-31,02 |
+19,15 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.295.390 |
6.497.035 |
* |
* |
Than đá |
940.065 |
5.773.276 |
-35,96 |
+51,95 |
Dây điện và dây cáp điện |
1.985.814 |
4.860.242 |
-47,09 |
-62,68 |
Hàng rau quả |
489.312 |
3.558.878 |
-10,42 |
+87,32 |
Hàng dệt may |
545.372 |
3.252.048 |
-49,00 |
-19,97 |
Sản phẩm gốm sứ |
544.134 |
2.624.972 |
* |
* |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
374.442 |
1.483.074 |
* |
* |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
206.197 |
1.399.273 |
-37,54 |
-27,64 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
291.883 |
1.258.923 |
* |
* |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
82.585 |
643.714 |
* |
* |
Nguồn: Bộ Công Thương
|