Niên vụ 2012/13 Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới sau Ấn Độ, và USDA dự kiến Việt Nam sẽ xuống vị trí thứ 3 trong niên vụ 2013/14 sau Ấn Độ và Thái lan, với khoảng 6,5 triệu tấn xuất khẩu.
Sản lượng: Đồng bằng sông Cửu Long đã trồng 1,4 triệu ha lúa Hè – Thu, bằng khoảng 80% diện tích cả vụ dự kiến 1,7 triệu ha. Hè Thu là vụ có sản lượng lớn thứ 2 sau vụ Đông – Xuân. Vụ Đông – Xuân đã cho năng suất 11,2 triệu tấn, tăng 5% so với năm trước.
Khu vực miền Nam, chủ yếu là Đồng bằng sông Cửu Long, sản xuất 30,5 triệu tấn lúa năm 2013, tương đương 69% tổng sản lượng của cả nước. ĐBSCL cungcaaps 90% gạo xuất khẩu của Việt Nam.
Hiện Việt Nam còn khoảng 20% sản lượng lúa trong kho dự trữ. Mục tiêu là sẽ giảm tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch xuống 5-6% sản lượng vào năm 2020.
Việt Nam có 100 nhà xuất khẩu gạo, bán 1/5 tổng khối lượng gạo mậu dịch trên toàn cầu. Những khách hàng chủ chốt trong giai đoạn tháng 1- 4 là Trung Quốc, Philippine và Ghana.
Dưới đây là bảng số liệu thống kê và dự báo về lúa gạo Việt Nam (Nguồn: Tổng cục Thống kê, các Bộ, các thương gia).
Khối lượng xuất khẩu và sản lượng tính theo tấn, diện tích tính theo hécta.
GẠO |
2014 |
2013 |
2012 |
Sản lượng lúa |
43,4 triệu |
44,08 triệu |
43,66 triệu |
- Vụ Đông Xuân |
|
20,24 triệu |
20,29 triệu |
- Vụ Hè Thu |
|
14,46 triệu |
13,97 triệu |
- Vụ thứ 3 |
|
9,38 triệu |
9,40 triệu |
Tổng diện tích 3 vụ |
7,6 triệu |
7,90 triệu |
7,76 triệu |
Tiêu thụ lúa |
|
28-29 triệu |
29,00 triệu |
Xuất khẩu (quy xay) |
6,2 triệu |
6,59 triệu |
8,02 triệu |
Dự trữ cuối vụ (Gạo quy xay) |
|
0,35 triệu |
0,80 triệu |
|
2014 |
2013 |
XUẤT KHẨU |
KHỐI LƯỢNG |
TRỊ GIÁ |
KHỐI LƯỢNG |
TRỊ GIÁ |
Tháng 1- 5 |
2.710.800 |
1,22 tỷ USD |
2.915.700 |
1,29 tỷ USD |
Giá FOB cảng Sài Gòn
- 5% tấm |
370 -415 USD |
370-420 USD |
- 25% tấm |
350-385 USD |
350-395 USD |
Nguồn: Vinanet