Theo số liệu thống kê, trong 10 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Lào đạt 338,86 triệu USD, tăng 10,59% so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại vẫn là mặt hàng dầu dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Lào, thu về 71,59 triệu USD, tăng 7,12% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 18,7% tổng trị giá xuất khẩu. Xăng dầu các loại đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, trị giá 62,83 triệu USD, giảm 23,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ ba là phương tiện vận tải và phụ tùng, trị giá 48,30 triệu USD, tăng 43,41%. Ba mặt hàng trên chiếm 47% tổng trị giá xuất khẩu.
Trong 10 tháng đầu năm 2014, một số mặt hàng có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang Lào: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 22,82%; sản phẩm từ sắt thép tăng 32,41%; than đá tăng 22,48%; hàng dệt may tăng 17,48%; hàng rau quả tăng 10,28%; sản phẩm gốm sứ tăng 33,6%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 33,28% tăng so với cùng kỳ năm trước.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước: Phân bón các loại giảm 29,68%; dây điện và dây cáp điện giảm 57,08%; giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 30,94%.
Năm 2013, Lào là thị trường xếp thứ 33 trong khoảng 200 thị trường xuất khẩu của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 422,97 triệu USD, tăng 0,38% so với cùng kỳ năm trước đó, song chỉ chiếm 0,32% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra thế giới. Đây là con số nhỏ so với tiềm năng phát triển kinh tế thương mại của hai nước.
Để hàng Việt Nam có thể cạnh tranh và chiếm được sự tin dùng của người dân Lào, doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực nghiên cứu tiếp cận thị trường, bằng cách lập các kênh phân phối hàng của doanh nghiệp trên đất Lào, để đưa được những mặt hàng có chất lượng đến với người tiêu dùng nước Lào.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Lào 10 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng |
10Tháng/2013 |
10Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Trị giá
|
Tổng |
|
344.402.849 |
|
380.866.240 |
+10,59 |
Sắt thép các loại |
87.047 |
66.835.806 |
95.427 |
71.591.219 |
+7,12 |
Xăng dầu các loại |
81.437 |
82.029.136 |
63.563 |
62.834.415 |
-23,4 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
33.685.296 |
|
48.307.333 |
+43,41 |
Clanhke và xi măng |
|
|
205.379 |
16.988.780 |
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
|
13.085.569 |
|
16.072.296 |
+22,82 |
Sp từ sắt thép |
|
11.032.201 |
|
14.608.121 |
+32,41 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
|
9.963.540 |
|
13.279.857 |
+33,28 |
Phân bón các loại |
40.772 |
18.023.263 |
29.336 |
12.673.338 |
-29,68 |
Than đá |
74.026 |
8.876.919 |
106.784 |
10.872.490 |
+22,48 |
Hàng dệt may |
|
6.898.494 |
|
8.104.496 |
+17,48 |
Dây điện và dây cáp điện |
|
18.046.105 |
|
7.745.670 |
-57,08 |
Hàng rau quả |
|
6.738.410 |
|
7.430.883 |
+10,28 |
Sản phẩm gốm sứ |
|
3.547.541 |
|
4.739.421 |
+33,6 |
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc |
|
3.280.621 |
|
2.994.447 |
-8,72 |
Giấy và các sp từ giấy |
|
4.281.057 |
|
2.956.639 |
-30,94 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
|
2.476.781 |
|
2.454.955 |
-0,88 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
|
|
|
1.380.790 |
|
Theo Vinanet
|