Tiếp đà tăng trưởng từ tháng 9, nay sang tháng 10 xuất khẩu mặt hàng thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh của Việt Nam tăng, đạt 67,7 triệu USD, tăng 5,6% so với tháng 9, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tính từ đầu năm cho đến hết tháng 10 lên 593,9 triệu USD, tăng 35,31% so với cùng kỳ năm 2013.
Singapore – tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch, đạt 169,4 triệu USD, chiếm 28,5% tổng kim ngạch, tăng 4,07% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường có kim ngạch lớn thứ hai là Malaixia đạt 104,5 triệu USD, tăng 21,90%; kế đến là Nhật Bản, đạt 87,8 triệu USD, tăng 47,17%...
Nhìn chung, trong 10 tháng 2014, xuất khẩu thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đều tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường, duy nhất chỉ có thị trường Hoa Kỳ là có tốc độ giảm kim ngạch, giảm 1,2%, tương đương với 37,2 triệu USD.
Đài Loan vẫn tiếp tục dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng, tuy kim ngạch chỉ đạt 61,2 triệu USD trong 10 tháng 2014, nhưng lại có mức tăng mạnh, tăng 199,72% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 10 tháng 2014 –ĐVT: USD
|
KNXK 10T/2014 |
KNXK 10T/2013 |
% so sánh +/- KN |
tổng KN |
593.998.809 |
438.993.639 |
35,31 |
Singapore |
169.412.455 |
162.794.119 |
4,07 |
Malaxiia |
104.598.735 |
85.806.459 |
21,90 |
Nhật Bản |
87.876.796 |
59.711.923 |
47,17 |
Trung Quốc |
63.241.039 |
37.279.133 |
69,64 |
Đài Loan |
61.259.063 |
20.438.905 |
199,72 |
Hoa Kỳ |
37.255.645 |
37.706.454 |
-1,20 |
Hàn Quốc |
14.188.764 |
5.827.256 |
143,49 |
Philippin |
8.137.966 |
6.065.889 |
34,16 |
Thái Lan |
4.544.022 |
3.678.790 |
23,52 |
Canada |
4.521.435 |
3.886.937 |
16,32 |
Cămpuchia |
4.353.166 |
1.606.034 |
171,05 |
Theo Vinanet
|