Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Séc trong 10 tháng đầu năm 2014 đạt 187,18 triệu USD, tăng 30,60% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng sang Séc trong 10 tháng đầu năm 2014: Dệt may; giày dép; hóa chất; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; phương tiện vận tải và phụ tùng; thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; cao su; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù..Trong đó đạt giá trị xuất khẩu lớn nhất là mặt hàng giày dép, trị giá 29,56 triệu USD, tăng 35,93% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16% tổng trị giá xuất khẩu.
Một số mặt hàng đạt kim ngạch tăng trưởng xuất khẩu khá cao sang Séc trong 10 tháng đầu năm 2014: xuất khẩu thủy sản 132,38%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 35,78%.
Kim ngạch xuất khẩu sụt giảm ở một số mặt hàng như: Hàng dệt may giảm 39,59%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 39,34%; bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc giảm 32,84%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 24,56% và cao su giảm 29,8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong những năm gần đây, quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Cộng hòa Séc tiếp tục được thúc đẩy mạnh mẽ. Việt Nam được Cộng hòa Séc đưa vào danh mục 12 thị trường chủ chốt, ưu tiên về ngoại thương trong Chiến lược xuất khẩu quốc gia giai đoạn 2012-2020. Ngược lại Bộ Công Thương Việt Nam cũng đưa thị trường Séc vào Danh mục thị trường tiềm năng, tham gia Chương trình Xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia từ năm 2011. Về trao đổi thương mại, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều hàng năm đều tăng trưởng, đặc biệt đã tăng gấp đôi trong 5 năm gần đây.
Hy vọng Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) nhiều khả năng được ký kết vào cuối năm 2014 này sẽ giúp tăng cường vai trò của Việt Nam là cầu nối giữa Séc và các nước EU với thị trường 600 triệu dân của ASEAN cũng như vai trò của Séc là cầu nối Việt Nam với thị trường EU với hơn 500 triệu người tiêu dùng.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Séc 10 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng XK |
10Tháng/2013
|
10Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
143.351.049 |
|
187.189.822 |
|
+30,58 |
Giày dép các loại |
|
21.748.057 |
|
29.562.111 |
|
+35,93 |
Hóa chất |
|
14.734.031 |
|
17.309.896 |
|
+17,48 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
15.102.520 |
|
14.775.783 |
|
-2,16 |
Hàng dệt may |
|
22.680.581 |
|
13.700.467 |
|
-39,59 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác |
|
19.776.425 |
|
11.997.328 |
|
-39,34 |
Hàng thủy sản |
|
4.428.496 |
|
10.291.051 |
|
+132,38 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
|
3.559.366 |
|
4.832.775 |
|
+35,78 |
Bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc |
|
4.839.436 |
|
3.250.203 |
|
-32,84 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
|
2.367.376 |
|
2.154.780 |
|
-8,98 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
2.555.791 |
|
1.928.034 |
|
-24,56 |
Cao su |
519 |
1.370.261 |
507 |
961.898 |
-2,31 |
-29,8 |
Theo Vinanet
|