Hôm nay 20/1, giá vàng vững gần mức cao 4 tháng, củng cố bởi nhu cầu trú ẩn an toàn trên thị trường biến động gây ra bởi tình trạng kinh tế không rõ ràng của châu Âu.
Những yếu tố cơ bản
- Vàng giao ngay ổn định tại 1.275,46 USD/ounce, không xa mức đỉnh 9 tháng tại 1.281,5 USD đạt được hôm 16/1. Kim loại này giảm 0,2% trong hôm 19/1, sau khi tăng gần 5% trong tuần trước.
- Thị trường toàn cầu bất ổn sau khi Thụy Sỹ bất ngờ bỏ hạn chế tỷ giá đối với đồng franc trong tuần trước đã kích thích nhu cầu vàng, được thấy như sự thay thế cho các tài sản rủi ro.
- Các nhà đầu tư cũng lo lắng đợi cuộc họp chính sách của Ngân hàng Trung ương châu Âu vào hôm thứ năm tuần này, mà có thể công bố một chương trìh mua trái phiếu.
- Cuộc bầu cử hôm chủ nhật tại Hy Lạp, nơi đảng chống lại cứu trợ Syriza vẫn duy trì dẫn đầu trong các cuộc thăm dò, cũng bổ sung thêm lo lắng trong thị trường vàng.
- Hôm nay Trung Quốc có thể đưa ra tăng số liệu tăng trưởng yếu nhất trong quý 4 kể từ khủng hoảng tài chính toàn cầu do thị trường bất động sản nguội lạnh, điều này đang củng cố dự đoán chính phủ này sẽ phải tung ra các biện pháp kích thích kinh tế nhiều hơn để tránh suy giảm mạnh hơn.
- Lượng vàng nắm giữ của quỹ tín thác vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust đã tăng 13,7 tấn thành 730,89 tấn trong hôm 16/1, ngày tăng mạnh nhất trong ba năm rưỡi.
- Ngân hàng Bundesbank cho biết họ đã hồi hương 120 tấn vàng về Frankfurt từ các kho chứa ở nước ngoài vào năm ngoái, như một phần của kế hoạch chứa một nửa lượng vàng dự trữ của Đức tại các kho riêng của mình từ năm 2020.
- Cuộc đình công tại các thợ mỏ Nam Phi tại Northam Platinum, nơi tổ chức cuộc họp trong hôm thứ hai sau vòng đàm phán mới nhất giữa người lao động và công ty này để quyết định liệu có tiếp tục cuộc đình công đã kéo dài gần một tuần không.
Tin tức thị trường
- Thị trường cổ phiếu châu Á đang đợi số liệu từ Trung Quốc
Bảng giá các kim loại quý
|
ĐVT |
Giá |
+/- |
+/- (%) |
Vàng giao ngay |
USD/ounce |
1275,46 |
-1,24 |
-0,1 |
Bạc giao ngay |
USD/ounce |
17,65 |
0 |
0 |
Platinum giao ngay |
USD/ounce |
1260,4 |
2,6 |
0,21 |
Palladium giao ngay |
USD/ounce |
762,6 |
8,7 |
1,15 |
Vàng COMEX |
USD/ounce |
1276,1 |
-0,8 |
-0,06 |
Bạc COMEX |
USD/ounce |
17,71 |
-0,04 |
-0,23 |
Euro |
|
1,1592 |
|
|
DXY |
|
92,679 |
|
|
Theo Vinanet/ Reuters
|