Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hồng Kông trong tháng 1 năm 2015 đạt 518,91 triệu USD, tăng 45,34% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng dệt may; hàng thủy sản; gạo; nguyên phụ liệu dệt may, da giày; giày dép các loại; gỗ và sản phẩm gỗ; xơ, sợi dệt các loại; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; dây điện và dây cáp điện; hạt điều; sản phẩm từ cao su; ..
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang Hồng Kông là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 169,01 triệu USD, tăng 329,91% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 32% tổng trị giá xuất khẩu.
Nhìn chung trong tháng đầu năm 2015, các mặt hàng của việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông rất đa dạng, phong phú và đều có mức tăng trưởng, một số mặt hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu khá cao là: nguyên phụ liệu dệt, may da giày tăng 167,63%; dây điện và dây cáp điện tăng 126,46%; kim lọai thường khác và sản phẩm tăng 337,81%; hàng rau quả tăng 242,71%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 151,02%.
Hệ thống dịch vụ thương mại, bán buôn, bán lẻ của Hồng Kông rất phát triển. Đây được xem là trung tâm tài chính, thương mại quan trọng của Châu Á và thế giới, đồng thời tập trung nhiều trụ sở các công ty lớn của Châu Á – Thái Bình Dương. Đặc biệt, Hồng Kông còn được xem là cửa ngõ thương mại – đầu tư của Trung Quốc với nước ngoài,... Do vậy, thông qua thị trường Hồng Kông, hàng Việt Nam có cơ hội thâm nhập vào thị trường Trung Quốc cũng như những nước khác.
Các doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2015 nên đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hồng Kông, đồng thời cần tận dụng nơi này làm cửa ngõ để đưa hàng hóa sang các nước khác.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hồng Kông tháng 1 năm 2015
Mặt hàng |
Tháng 1/2014 |
Tháng 1/2015 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
357.028.464 |
|
518.917.781 |
|
+45,34 |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện |
|
39.313.583 |
|
169.014.268 |
|
+329,91 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
|
133.030.157 |
|
147.266.190 |
|
+10,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
64.057.488 |
|
44.459.129 |
|
-30,59 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
|
29.338.936 |
|
40.470.051 |
|
+37,94 |
Hàng dệt may |
|
16.858.938 |
|
18.257.878 |
|
+8,3 |
Nguyên phụ liệu, dệt may da giày |
|
6.364.900 |
|
17.034.538 |
|
+167,63 |
Giày dép các loại |
|
8.637.755 |
|
12.456.598 |
|
+44,21 |
Hàng thủy sản |
|
9296.080 |
|
11.480.735 |
|
+23,5 |
Dây điện và dây cáp điện |
|
2.793.211 |
|
6.325.432 |
|
+126,46 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
|
4.226.731 |
|
6.065.318 |
|
+43,5 |
Gạo |
11.143 |
7.016.475 |
9.376 |
5.516.617 |
-15,86 |
-21,38 |
Gỗ và sp gỗ |
|
7.544.830 |
|
5.187.971 |
|
-31,24 |
Xơ, sợi dệt các loại |
767 |
3.558.784 |
1.000 |
4.822.272 |
30,38 |
+35,5 |
Hạt điều |
246 |
2.075.420 |
347 |
3.026.347 |
41,06 |
+45,82 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
|
640.729 |
|
2.805.159 |
|
+337,81 |
Sp từ cao su |
|
1059.726 |
|
1.763.509 |
|
+66,41 |
Hàng rau quả |
|
509.918 |
|
1.747.552 |
|
+242,71 |
Sp từ chất dẻo |
|
814.523 |
|
1.283.713 |
|
+57,6 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
|
552.144 |
|
1.114.799 |
|
+101,9 |
Sp hóa chất |
|
795.008 |
|
1.025.321 |
|
+28,97 |
Đá quý, kim loại quý và sp |
|
590.522 |
|
726.968 |
|
+23,11 |
Giấy và các sp từ giấy |
|
226.049 |
|
567.423 |
|
+151,02 |
Sp từ sắt thép |
|
253.604 |
|
402.494 |
|
+58,71 |
Sp gốm sứ |
|
130.149 |
|
285.804 |
|
+119,6 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
|
137818 |
|
253.338 |
|
+83,82 |
Cao su |
100 |
222.600 |
159 |
232.964 |
+59 |
+4,66 |
Chất dẻo nguyên liệu |
20 |
60.147 |
62 |
119.350 |
+210 |
+98,43 |
Sp nội thất từ chất liệu khác gỗ |
|
55.193 |
|
78.983 |
|
+43,1 |
Sắt thép các loại |
316 |
275.038 |
13 |
42.736 |
-95,89 |
-84,46 |
Theo Vinanet
|