Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ban Nha trong tháng 1 năm 2015 đạt 211,15 triệu USD, giảm 0,39% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng điện thoại và linh kiện vẫn dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong số các mặt hàng xuất khẩu sang Tây Ban Nha trong tháng đầu năm 2015, với trị giá 61,44 triệu USD, tăng 68,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 33% tổng trị giá xuất khẩu.
Đứng thứ hai là mặt hàng dệt may, trị giá 48,96 triệu USD, giảm 28,84% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 23% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ ba là mặt hàng giày dép, thu về 32,33 triệu USD, giảm 19,61%.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng sang Tây Ban Nha trong tháng đầu năm 2015 gồm: cà phê tăng 4,91%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 118,24%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 5,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 8,38%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 60,69% so với cùng kỳ năm trước.
Những điều cần biết khi xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha
Theo một báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, mỗi năm Tây Ban Nha nhập khẩu trên 30.000 triệu USD các sản phẩm nông lâm thủy hải sản và con số này có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Năm 2014 ước tính nhập khẩu các sản phẩm nông lâm thủy hải sản của Tây Ban Nha lên tới 39.000 triệu USD và sẽ lên 40.000 triệu USD vào năm 2015.
Tây Ban Nha trở thành thị trường hấp dẫn đối với nhiều nhà xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy hải sản.
Thâm nhập thị trường này doanh nghiệp nên biết:
- Việc giới thiệu sản phẩm thành công phụ thuộc nhiều vào các đầu mối tại Tây Ban Nha và quan hệ cá nhân. Tây Ban Nha có nhiều kênh phân phối bán hàng đa dạng, bên cạnh những đại siêu thị, siêu thị, cửa hàng tự chọn…thì các cửa hàng bán lẻ truyền thống vẫn tồn tại phổ biến và việc có mối quan hệ các đầu mối địa phương thường sẽ là điều kiện thuận lợi để phân phối hàng đến những cửa hàng này.
- Khi đàm phán với thương nhân người Tây Ban Nha, họ có thể nói “yes” nhưng không có nghĩa là họ đã đồng ý mua sản phẩm mà có thể họ chỉ hàm ý rằng họ sẽ nghiên cứu. Người ra quyết định ở các công ty Tây Ban Nha thường có thể nói tiếng Anh song họ muốn các tài liệu, tờ rơi, quảng cáo…được ghi bằng tiếng Tây Ban Nha.
- Suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng nhiều tới thói quen tiêu dùng của người Tây Ban Nha và giờ đây giá cả được họ xem xét rất kỹ. Bên cạnh đó, thay vì ăn tối bên ngoài, người Tây Ban Nha tiết kiệm chi phí bằng cách nấu ăn ở nhà nhiều hơn.
- Các giấy tờ cơ bản để đưa hàng nông lâm thủy hải sản vào Tây Ban Nha gồm có: Vận đơn, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy chứng nhận nhập khẩu. Tây Ban Nha áp dụng những quy định thuế quan hài hòa của EU, các quy định về tiêu chuẩn thực phẩm của EU, ngoài ra còn có một số quy định khác.
Các mặt hàng có nhiều tiềm năng sang Tây Ban Nha hiện này là thủy hải sản (các loại philê cá, cá băm tươi hoặc đông lạnh, tôm, mực…) người Tây Ban Nha ăn nhiều thủy hải sản không phải vì họ ưa thích mà vì họ cho răng nó tốt cho sứckhỏe, nên tiêu dùng thủy hải sản ở nước này rất cao, 70% người tiêu dùng ăn ít nhất 1 lần 1 tuần sản phẩm thủy hải sản.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Tây Ban Nha tháng 1 năm 2015
Mặt hàng |
Tháng 1/2014 |
Tháng 1/2015 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
211.981.435 |
|
211.156.457 |
|
-0,39 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
36.381.342 |
|
61.448.568 |
|
+68,9 |
Hàng dệt may |
|
68.809.882 |
|
48.964.549 |
|
-28,84 |
Giày dép các loại |
|
40.227.229 |
|
32.336.753 |
|
-19,61 |
Cà phê |
13.308 |
24.250.106 |
12.688 |
25.441.680 |
-4,66 |
+4,91 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
|
6.552.596 |
|
14.300.391 |
|
+118,24 |
Hàng thủy sản |
|
12.451.046 |
|
6.195.627 |
|
-50,24 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
|
3.585.018 |
|
3.676.699 |
|
+2,56 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
3.024.688 |
|
3.188.007 |
|
+5,4 |
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng |
|
2.008.828 |
|
2.177.069 |
|
+8,38 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
|
1.197.315 |
|
1.923.915 |
|
+60,69 |
Cao su |
670 |
1.485.173 |
608 |
918.880 |
-9,25 |
-38,13 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
961.639 |
|
844.586 |
|
-12,17 |
Hạt tiêu |
160 |
1.221.226 |
97 |
829.264 |
-39,38 |
-32,1 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
|
909.804 |
|
659.776 |
|
-27,48 |
Sản phẩm từ sắt thép |
|
755.484 |
|
595.091 |
|
-21,23 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
|
574.378 |
|
580.513 |
|
1,07 |
Hạt điều |
127 |
926.970 |
64 |
469.260 |
-49,61 |
-49,38 |
Nguyên phụ liệu dệt, may da giày |
|
1.953.936 |
|
363.452 |
|
-81,4 |
Sản phẩm từ cao su |
|
|
|
215.123 |
|
|
Sản phẩm gốm sứ |
|
347.890 |
|
163.872 |
|
-52,9 |
Đá quý, kim lọai quý và sản phẩm |
|
181.207 |
|
111.328 |
|
-38,56 |
Gạo |
|
|
89 |
47.186 |
|
|
Theo Vinanet
|