Việt Nam trở thành nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất ASEAN từ năm 2013, đứng thứ hai tại châu Á và thứ 6 trên thế giới. Theo số liệu thống kê, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang các thị trường trong tháng 12/2014 đạt trị giá 609,64 triệu USD, tăng 13,4% so với tháng 11/2014; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong năm 2014 lên 6,23 tỷ USD, tăng 12,0% so với năm 2013.
Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây luôn giữ được mức tăng trưởng khá và có xu hướng ổn định, từ năm 2010 đến 2014 mức tăng trung bình khoảng 15%/năm%; kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này trong năm 2010 là 3,43 tỷ USD thì đến hết năm 2014 kim ngạch đã đạt 6,23 tỷ USD. Việt Nam đã xuất khẩu gỗ và sản phẩm sang khoảng 40 thị trường trên thế giới, những thị trường xuất khẩu chính đóng góp lớn vào tăng trưởng kim ngạch trong năm 2014 gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada, Trung Quốc, Anh, Đức Pháp, Đài Loan…. Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường chính dẫn đầu về kim ngạch với 2,23 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm 2013, chiếm 35,9% tổng kim ngạch xuất khẩu; chủng loại sản phẩm chính xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ gồm: bàn, tủ, giường, ghế… Đứng thứ hai là sang thị trương Nhật Bản, xuất khẩu sang thị trường này trong năm 2014 đạt 952,01 triệu USD, tăng 16,1% so với năm trước, chiếm 15,3% tổng kim ngạch. Trung Quốc là thị trường đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm trong năm 2014, đạt 871,77 triệu USD, chiếm 14,0% tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này, giảm 17,1% so với năm ngoái.
Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ năm 2010 đến 2014
Nhìn chung, trong năm 2014, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đều tăng trưởng ở hầu hết các thị trường so với ngoái; đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Cô Oét, tuy kim ngạch chỉ đạt 6,95 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng mạnh nhất, tăng 55,6%.
Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đã và đang ngày càng được lòng các thị trường lớn là do đồ gỗ Việt Nam có chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh. Nhu cầu tiêu thụ đồ gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ gia tăng cả trong và ngoài nước những năm qua cũng là cơ hội cho ngành chế biến đồ gỗ trong nước phát triển. Với quy mô thị trường đồ gỗ thế giới đang ở mức cao, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn ở mức khiêm tốn. Do đó, những cơ hội tiếp tục đến khi Việt Nam sẽ ký kết hàng loạt những hiệp định lớn như về quản lý, khai thác, chế biến và vận chuyển sản phẩm gỗ hợp pháp sang các quốc gia thuộc khu vực EU, Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), FTA Việt Nam - EU… đồ gỗ Việt Nam được kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh về kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới..
Thống kê thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm năm 2014
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu |
T12/2014 |
So T12/2014 với T11/2014 (% +/- KN) |
Năm 2014 |
So năm 2014 với 2013 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
609.643.787 |
13,4 |
6.231.676.438 |
12,0 |
Hoa Kỳ |
212.865.056 |
7,8 |
2.234.892.138 |
11,5 |
Nhật Bản |
84.650.039 |
12,2 |
952.018.881 |
16,1 |
Trung Quốc |
72.971.092 |
2,7 |
871.770.998 |
-17,1 |
Hàn Quốc |
43.299.696 |
0,3 |
491.424.692 |
49,5 |
Anh |
30.822.997 |
43,1 |
274.604.190 |
26,0 |
Australia |
15.241.715 |
-1,1 |
157.726.674 |
22,6 |
Canada |
14.789.717 |
0,9 |
154.415.100 |
29,8 |
Đức |
18.617.796 |
73,4 |
114.909.366 |
5,9 |
Pháp |
14.202.139 |
28,6 |
104.814.833 |
24,2 |
Đài Loan |
8.594.277 |
3,3 |
82.718.204 |
6,1 |
Hồng Kông |
3.972.745 |
-26,1 |
77.521.621 |
-14,3 |
Hà Lan |
9.224.404 |
52,4 |
63.306.113 |
9,5 |
Ấn Độ |
4.775.920 |
-25,5 |
58.373.511 |
12,2 |
Malaysia |
4.609.991 |
-4,4 |
56.199.847 |
34,6 |
Bỉ |
4.159.869 |
53,1 |
33.680.332 |
19,5 |
New zealand |
2.470.822 |
10,4 |
28.433.833 |
30,3 |
Italy |
3.014.929 |
40,7 |
25.412.179 |
-6,1 |
Thụy Điển |
3.282.955 |
83,1 |
22.344.242 |
-5,2 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
2.334.422 |
23,7 |
20.092.410 |
52,2 |
Ả Rập Xê út |
1.527.161 |
-19,8 |
19.372.281 |
26,7 |
Tây Ban Nha |
3.193.805 |
155,1 |
18.940.380 |
19,6 |
Đan Mạch |
2.043.916 |
88,5 |
16.031.437 |
13,7 |
Singapore |
1.424.141 |
37,2 |
15.871.746 |
-36,6 |
UAE |
1.340.371 |
-9,6 |
15.741.261 |
5,6 |
Ba Lan |
2.169.719 |
57,9 |
14.718.929 |
20,4 |
Thái Lan |
1.582.608 |
29,3 |
14.412.499 |
19,1 |
Nam Phi |
988.165 |
28,9 |
10.319.147 |
29,4 |
Na Uy |
981.732 |
14,1 |
9.311.081 |
4,2 |
Nga |
602.218 |
90,1 |
7.244.581 |
-9,1 |
Cô Oét |
539.164 |
4,1 |
6.954.093 |
55,6 |
Mêxicô |
415.292 |
-49,1 |
5.002.435 |
49,6 |
Áo |
242.129 |
-53,1 |
4.294.150 |
-29,1 |
Phần Lan |
650.920 |
9,1 |
3.885.902 |
-7,3 |
Hy Lạp |
586.938 |
193,8 |
3.236.291 |
32,4 |
Thụy Sỹ |
226.354 |
-30,3 |
2.883.298 |
-24,7 |
Séc |
524.393 |
514,7 |
2.597.681 |
-30,7 |
Bồ Đào Nha |
447.602 |
-7,5 |
2.318.914 |
25,4 |
Campuchia |
146.831 |
25,2 |
2.159.965 |
-71,4 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Theo VietnamExport
|