|
Kể từ năm 2010, xuất khẩu nhóm hàng điện tử và thiết bị điện (mã HS85) đã tăng trưởng mạnh mẽ, trở thành nhóm hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại thị trường Nga, tốc độ tăng trưởng cả giai đoạn 2010-2014 là 21%.
Những năm gần đây, nhu cầu nhập khẩu nhóm hàng này tại Nga có xu hướng chững lại. Trong những năm 2010-2012, kim ngạch nhập khẩu tăng đều các năm, từ 25,77 tỷ USD năm 2010 tăng lên 35,55 tỷ USD vào năm 2012. Nhưng hai năm gần đây, có xu hướng giảm nhẹ, kim ngạch nhập khẩu năm 2014 là 33,36 triệu USD, giảm 6,15% so với năm 2013.
Những thị trường xuất khẩu chính nhóm hàng này sang Nga gồm: Trung Quốc, Đức, Anh, Hàn Quốc, Estonia, Ba Lan,… Năm 2014, Trung Quốc đang là nước đứng đầu thị phần xuất khẩu nhóm hàng này tại Nga, với kim ngạch 12,41 tỷ USD, chiếm 37,2% tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng mã HS85. Tiếp theo là Đức (kim ngạch đạt 2,34 tỷ USD, chiếm 7% thị phần), Anh (1,63 tỷ USD, chiếm 4,9% thị phần).
10 nước xuất khẩu chính nhóm hàng thiết bị điện và điện tử sang Nga năm 2014
Nước |
Kim ngạch năm 2014 ( triệu USD) |
Thị phần tại Nga (%) |
% tăng trưởng giai đoạn 2010-2014 (%) |
Trung Quốc |
12414,13 |
37,2 |
10 |
Đức |
2344,17 |
7 |
3 |
Anh |
1633,08 |
4,9 |
41 |
Hàn Quốc |
1239,09 |
3,7 |
-4 |
Estonia |
1186,99 |
3,6 |
55 |
Ba Lan |
1007,64 |
3 |
6 |
Hoa Kỳ |
939,20 |
2,8 |
-3 |
Pháp |
851,18 |
2,6 |
1 |
Italia |
803,31 |
2,4 |
2 |
Việt Nam |
747,16 |
2,2 |
21 |
Việt Nam xếp thứ 10 trong những nước xuất khẩu chính nhóm hàng điện tử và thiết bị điện tại thị trường Nga, với kim ngạch 747,16 nghìn USD năm 2014, giảm 25,77% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân giảm sút là do nhu cầu nhập khẩu năm 2014 của Nga giảm, nhưng kim ngạch xuất khẩu của Anh và Estonia sang Nga tăng cao, dẫn đến nhiều thị trường xuất khẩu có sự giảm về kim ngạch, trong đó có Việt Nam.
Theo số liệu ITC, tính đến hết quý I năm 2015, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng điện tử và thiết bị điện của Việt Nam sang Nga đạt 467,96 triệu USD, giảm 13,53% so với cùng kỳ năm ngoái, do kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng điện tử và thiết bị điện bị giảm sút.
Những mặt hàng chính trong nhóm hàng điện tử và thiết bị điện Việt Nam xuất khẩu sang Nga
(theo HS 4 số)
Đơn vị tính: nghìn USD
Mã HS |
Mô tả hàng hóa |
Kim ngạch quý I/2015 |
% tăng trưởng so với quý I/năm 2014 |
8517 |
Bộ điện thoại, kể cả điện thoại cho mạng di động hoặc mạng không dây khác |
144942 |
13,58 |
8508 |
Thiết bị điện cơ có động cơ điện gắn liền |
12873 |
-43,30 |
8542 |
Máy điện tử tích hợp |
11624 |
82928,57 |
8507 |
Ắc qui điện |
2861 |
14,72 |
8544 |
Dây cách điện/ dây cáp điện |
2690 |
52,67 |
8518 |
Micro và giá đỡ micro; loa, đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa; tai nghe |
1550 |
-63,43 |
8525 |
Thiết bị phát dùng cho phát thanh sóng vô tuyến hoặc truyền hình |
495 |
49400,00 |
8501 |
Động cơ điện và máy phát điện (trừ tổ máy phát điện) |
305 |
64,86 |
8504 |
Biến thế điện, máy biến đổi điện tĩnh (ví dụ, bộ chỉnh lưu) và cuộn cảm |
256 |
1728,57 |
8529 |
Bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc các nhóm từ 85.25 đến 85.28 |
186 |
-3,13 |
8516 |
Dụng cụ điện đun nước nóng tức thời, dụng cụ điện làm tóc, các loại điện trở đốt nóng bằng điện, trừ loại thuộc nhóm 85.45 |
83 |
-9,78 |
8536 |
Thiết bị điện để đóng ngắt mạch hay bảo vệ mạch điện, dùng cho điện áp không quá 1000 V |
48 |
-68,21 |
8543 |
Máy và thiết bị điện khác, có chức năng riêng |
41 |
-2,38 |
8528 |
Màn hình và máy chiếu, không gắn với thiết bị thu dùng trong truyền hình; thiết bị thu dùng trong truyền hình, có hoặc không gắn với máy thu thanh sóng vô tuyến hoặc thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh |
36 |
176,92 |
8533 |
Điện trở (kể cả biến trở và chiết áp), trừ điện trở nung nóng |
34 |
70,00 |
8527 |
Thiết bị thu dùng cho phát thanh sóng vô tuyến, có hoặc không kết hợp với thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc với đồng hồ, trong cùng một khối |
31 |
-92,86 |
Nguồn số liệu: ITC
Theo VietnamExport
|