|
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Séc trong 8 tháng đầu năm 2015 đạt 11,41 triệu USD, tăng 37,22% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng sang Séc trong 8 tháng đầu năm 2015: Dệt may; giày dép; hóa chất; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; phương tiện vận tải và phụ tùng; thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; cao su; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù..Trong đó đạt giá trị xuất khẩu lớn nhất là mặt hàng giày dép, trị giá 34,88 triệu USD, tăng 77,37% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 31,3% tổng trị giá xuất khẩu.
Đứng thứ hai là mặt hàng thủy sản, trị giá 10,25 triệu USD, tăng 37,74% so với cùng kỳ năm trước- là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai trong bảng xuất khẩu.
Một số mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng xuất khẩu: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 17,02%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 31,13%; tăng mạnh nhất là mặt hàng cao su tăng 77,16% so với cùng kỳ năm trước.
Hai mặt hàng có mức sụt giảm xuất khẩu mạnh nhất là: Bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc giảm 161,72% và mặt hàng gỗ giảm 239,41% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam được Bộ Công Thương Séc đưa vào danh mục 12 thị trường nước ngoài chủ chốt trong chiến lược xuất khẩu giai đoạn 2012- 2020. Ngược lại, Việt Nam đã đưa Séc vào thị trường ưu tiên tiềm năng từ năm 2011.
Xác định thị trường Séc đầy tiềm năng, là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp (DN). Việt Nam và CH Séc có mối quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác toàn diện qua 65 năm, DN hai nước rất quan tâm đến thị trường của nhau. DN Việt Nam có thể liên hệ với Hiệp hội DN Việt Nam tại Séc để tận dụng hệ thống kho bãi này. Bên cạnh đó, Hiệp hội DN Việt Nam tại Séc còn có mối quan hệ với rất nhiều DN Việt Nam và DN Séc nên có thể là cầu nối rất hữu ích để tiêu thụ hàng hóa.
Thống kê sơ bộ từ TCHQ về xuất khẩu hàng hóa sang Séc 8 tháng đầu năm 2015
Mặt hàng XK |
8Tháng/2015 |
8Tháng/2014 |
+/-(%) |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá |
Tổng |
111.413.759 |
69.942.611 |
+37,22 |
Giày dép các loại |
34.885.136 |
7.894.375 |
+77,37 |
Hàng thủy sản |
10.253.358 |
6.383.512 |
+37,74 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
10.150.649 |
8.423.347 |
+17,02 |
Hàng dệt may |
7.493.391 |
10.423.897 |
-39,11 |
Hóa chất |
6.238.134 |
7.215.196 |
-15,66 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác |
5.568.700 |
5.948.172 |
-6,81 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
5.470.151 |
3.767.118 |
+31,13 |
Cao su |
2.377.309 |
542.940 |
+77,16 |
Bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc |
999.643 |
2.616.271 |
-161,72 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
516.385 |
1.752.649 |
-239,41 |
Theo nhanhieuviet - Bộ Công Thương
|