|
Trong bối cảnh XK cá ngừ của Việt Nam sang các nước trên thế giới đang giảm, XK sang 11 nước thành viên Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) lại tăng so với cùng kỳ năm trước. Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, 10 tháng đầu năm nay, tổng giá trị XK cá ngừ của Việt Nam sang các nước trong TPP đạt hơn 205 triệu USD, tăng hơn 11% so với cùng kỳ.
Hiện phần lớn các nước trong TPP đều là thị trường XK cá ngừ lớn của Việt Nam trong những năm qua. Tổng giá trị XK cá ngừ của Việt Nam sang 11 nước này chiếm gần 53% tổng giá XK cá ngừ sang các thị trường trên thế giới. Trong đó, Mỹ, Nhật Bản và Mexico đang là những thị trường NK cá ngừ chính của Việt Nam.
TPP đang được kỳ vọng sẽ tạo ra một bước nhảy vọt để Việt Nam đẩy mạnh XK, đặc biệt là XK cá ngừ và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Theo TPP, các sản phẩm cá ngừ XK của Việt Nam sẽ được các nước cắt giảm bằng 0% năm 2015 và các nước như Mỹ, Nhật Bản và Mexico lại có một lộ trình giảm thuế riêng với các mặt hàng cá ngừ của Việt Nam.
Cụ thể, với Mỹ, cá ngừ của Việt Nam XK sang đây sẽ được xóa bỏ ngay hoặc vào năm thứ 3 kể từ khi hiệp định có hiệu lực, riêng cá ngừ chế biến xóa bỏ vào năm thứ 10.
Với Nhật Bản, cá ngừ đóng hộp, cá ngừ vằn và cá ngừ vây vàng tươi và đông lạnh XK sang đây sẽ được hưởng thuế suất 0% ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực; cá ngừ mắt to tươi và đông lạnh sẽ được giảm thuế dần dần và xuống 0% vào năm thứ 11; cá ngừ albacore tươi sẽ được giảm thuế dần dần và xuống 0% vào năm thứ 11, còn đông lạnh sẽ được giảm thuế dần dần và xuống 0% vào năm thứ 6.
Với Mexico, cá ngừ chế biến xóa bỏ thuế vào năm thứ 16, trong đó giữ nguyên mức thuế cơ sở trong 5 năm đầu tiên rồi giảm dần về 0%.
Đây là tín hiệu tích cực cho các DN xuất khẩu cá ngừ, đặc biệt là tại thị trường Nhật Bản - thị trường đối tác lớn thứ hai (sau Mỹ) trong 11 nước tham gia TPP bởi trong những năm qua thuế suất của Việt Nam đang cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực ASEAN. Mới đây, theo đúng lộ trình của TPP, Nhật Bản đã bãi bỏ thuế nhập khẩu đối với sản phẩm cá ngừ và mở cửa cho các DN xuất khẩu thuộc các nước thành viên tham gia tích cực hơn vào thị trường này.
Theo nhận định của các DN, nguồn nguyên liệu cá ngừ trong nước đang thiếu, thuế NK giảm sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho các DN nhập khẩu từ các nước lớn như: Malaysia, Mexico, New Zealand…..
Hơn thế nữa, theo đánh giá của các chuyên gia, chi phí tiền lương cho nhân công sơ chế làm việc trong nhà máy sản xuất cá ngừ của Việt Nam đang chỉ bằng 1/8 so với các nước sản xuất cá ngừ đóng hộp khác. Đây sẽ là một lợi thế cạnh tranh cho các DN cá ngừ đóng hộp của Việt Nam.
Có thể nói, ngành cá ngừ Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ TPP, tuy nhiên đó chỉ là một mặt của vấn đề. Bởi bên cạnh những vấn đề về thuế quan, các nước TPP còn quan tâm rất lớn đến các nội dung liên quan đến trợ cấp đánh bắt tự nhiên, chống trao đổi hải sản đánh bắt từ tự nhiên trái phép… mà vấn đề này hiện tại việc thực hiện và quản lý của ta còn rất nhiều bất cập. Đây sẽ là thách thức lớn đối với ngành cá ngừ.
Dự báo, sang năm 2016, XK cá ngừ của Việt Nam sang các thị trường này sẽ tăng.
XK CÁ NGỪ CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC TPP (Đơn vị: USD) |
STT |
Thị trường |
2013 |
2014 |
T1-10/2014 |
T1-10/2015 |
Tăng trưởng (%) |
1 |
Mỹ |
187.416.021 |
175.216.922 |
145.575.746 |
163,951,442 |
12,6 |
2 |
Nhật Bản |
42.030.114 |
22.564.464 |
20.365.397 |
18,462,857 |
-9,3 |
3 |
Canada |
10.331.386 |
11.957.829 |
9.480.845 |
8,359,427 |
-11,8 |
4 |
Australia |
873.647 |
2.632.958 |
2.201.324 |
895,753 |
-59,3 |
5 |
Singapore |
1.393.889 |
1.018.747 |
824.956 |
679,280 |
-17,7 |
6 |
Mexico |
7.384.635 |
4.935.260 |
3.838.417 |
8,270,600 |
115,5 |
7 |
Malaysia |
481.677 |
693.518 |
671.592 |
758,316 |
12,9 |
8 |
New Zealand |
231.858 |
512.425 |
512.425 |
267,102 |
-47,9 |
9 |
Chile |
1.185.303 |
1.385.772 |
1.196.958 |
3,198,961 |
167,3 |
10 |
Peru |
394.953 |
291.600 |
291.600 |
631,028 |
116,4 |
11 |
Brunei |
|
|
|
11,218 |
|
Tổng 11 nước TPP |
251.723.483 |
221.209.495 |
184.959.260 |
205.485.984 |
11,1 |
Tổng XK cá ngừ của VN |
526.685.103 |
484.234.564 |
408.752.903 |
389.785.287 |
-4,6 |
Tỉ trọng (%) |
47,8 |
45,7 |
45,2 |
52,7 |
|
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
|