|
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2012 đạt gần 228,37 tỷ USD.
Nhóm hàng xuất khẩu chính
Gạo: Lượng gạo xuất khẩu của cả nước trong tháng 12 là 518 nghìn tấn, giảm 13,8%, trị giá đạt 245 triệu USD, giảm 16,2% so với tháng trước. Tính đến hết năm 2012, lượng xuất khẩu đạt hơn 8 triệu tấn, tăng 12,7% và trị giá đạt 3,67 tỷ USD, tăng nhẹ 0,4% so với năm 2011.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất nhập khẩu gạo của Việt Nam với hơn 2 triệu tấn, tăng gấp gần 6 lần so với năm trước và chiếm 26% tổng lượng xuất khẩu gạo của cả nước. Tiếp theo là Philippines 1,1 triệu tấn, tăng 14,2%; Indonessia 930 nghìn tấn, giảm 50,6%; Malaysia 765 nghìn tấn, tăng 44,2%; Bờ Biển Nga 480 nghìn tấn, tăng 64,4%,..
Cà phê: Tổng lượng cà phê xuất khẩu cả nước năm 2012 là 1,73 triệu tấn, trị giá đạt hơn 3,67 tỷ USD, tăng 37,8% về lượng và 33,4% về trị giá so với năm trước.
Hạt điều: Lượng hạt điều xuất khẩu năm 2012 đạt 221 nghìn tấn, tăng 24,7% và trị giá là 1,47 tỷ USD, giảm 0,2% so với năm 2011. Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu về tiêu thụ điều của Việt Nam, đạt 61 nghìn tấn, tăng 26,8% và chiếm gần 1/3 lượng điều xuất khẩu.
Cao su: Do đơn giá bình quân cao su xuất khẩu năm 2012 giảm tới 29,4% so với năm 2011 nên dù lượng tăng cao (đạt hơn 1 triệu tấn, tăng 25,3%) nhưng kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt đạt 2,86 tỷ USD, giảm 11,6% so với năm trước.
Sắn và sản phẩm từ sắn: Tính đến hết năm 2012, xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước đạt 4,23 triệu tấn, tăng 57,7% và trị giá là 1,35 tỷ USD, tăng 40,8%.
Trung Quốc là thị trường chính nhập khẩu sắn và sản phẩm từ sắn của Việt Nam với lượng đạt 3,76 triệu tấn, tăng 54,4% so với năm trước và chiếm 88,9% tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này.
Thủy sản: Tổng trị giá xuất khẩu cả năm 2012 đạt 6,09 tỷ USD giảm 0,3% so với năm 2011
Đối tác dẫn đầu nhập khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam trong năm 2012 là Hoa Kỳ với 1,17 tỷ USD, tăng 0,7%. Tiếp theo là EU 1,13 tỷ USD, giảm 16,7%; Nhật Bản 1,08 tỷ USD, tăng 6,8% và Hàn Quốc đạt 510 triệu USD, tăng 4%;…
Dầu thô: Tính đến hết tháng 12-2012, lượng dầu thô xuất khẩu của cả nước đạt 9,28 triệu tấn, tăng 12,7% và trị giá đạt 8,23 tỷ USD, tăng 13,6% (tương đương tăng 987 triệu USD) so với năm 2011.
Than đá: Tính cả năm 2012, lượng xuất khẩu than đá của cả nước là 15,2 triệu tấn, giảm 11,4% với trị giá là 1,24 tỷ USD, giảm 24,1% so với cùng kỳ năm 2011.
Trong năm 2012, lượng xuất khẩu than đá của Việt Nam sang các thị trường chính đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhất nhập khẩu than đá của Việt Nam với 12,1triệu tấn, giảm 9,9% và chiếm tới 80% tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Hàng dệt may: Tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2012 đạt 15,09 tỷ USD, tăng 7,5% so với năm 2011.
Trong năm 2012, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc tiếp tục là 4 đối tác lớn nhất của hàng dệt may Việt Nam. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 4 thị trường này đạt 12,96 tỷ USD, chiếm tới 86% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
Điện thoại các loại và linh kiện: Tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này năm 2012 đạt 12,72 tỷ USD, tăng 98,8% so với năm 2011.
Những đối tác chính nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong năm qua là EU với 5,66 tỷ USD, tăng 93% và chiếm 44,5% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là Hoa Kỳ gần 1,5 tỷ USD, tăng gấp 3 lần; Nga 771 triệu USD, tăng 43,8%; Hồng Kông 530 triệu USD, giảm 19,8%;… so với năm 2011.
Giày dép các loại: Tính đến hết năm 2012, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 7,26 tỷ USD, tăng 10,9% so với năm 2012.
Giày dép của Việt Nam năm 2012 chủ yếu được xuất sang các thị trường như EU đạt 2,65 tỷ USD, tăng 1,6%; Hoa Kỳ đạt 2,24 tỷ USD, tăng 17,6%; Nhật Bản đạt 328 triệu USD, tăng 31,9%; Trung Quốc đạt 301 triệu USD, tăng 19,1%;… so với năm 2011.
Nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2012 đạt 16,04 tỷ USD, tăng 3,2% so với năm 2011, trong đó khối các doanh nghiệp FDI đạt 8,57 tỷ USD, tăng 30% và khối các doanh nghiệp trong nước đạt 7,47 tỷ USD, giảm 14,6%.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này năm 2012 đạt 13,1 tỷ USD, tăng 67% về số tương đối và tăng 5,26 tỷ USD về số tuyệt đối so với năm 2011. Khối các doanh nghiệp FDI nhập khẩu gần 11,58 tỷ USD, tăng 78% và khối các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 1,53 tỷ USD, tăng 4,1%.
Điện thoại các loại và linh kiện: Tính đến hết năm 2012, cả nước nhập khẩu 5,04 tỷ USD, tăng 85,3% so với năm2011.
Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này trong năm 2012 chủ yếu từ các thị trường: Trung Quốc 3,43 tỷ USD, tăng 96,4% và chiếm 68% kim ngạch nhập khẩu của cả nước; Hàn Quốc 1,33 tỷ USD, tăng 78,8%; Singapore 76,4 triệu USD ; Đài Loan (Trung Quốc) 59,5 triệu USD, tăng 36,1%… so với năm 2011.
Xăng dầu các loại: Tính đến hết năm 2012, tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước là 9,2 triệu tấn, giảm 13,8% so với năm 2011 với trị giá gần 8,96 tỷ USD, giảm 9,3%.
Ô tô nguyên chiếc: Tính đến hết năm 2012 lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc của cả nước là 27,4 nghìn chiếc, giảm mạnh 49,8% so với năm 2011, trong đó lượng nhập khẩu xe dưới 9 chỗ là 13,7 nghìn chiếc, giảm 60,7%; xe tải là 9,9 nghìn chiếc, giảm 38,2%; xe trên 9 chỗ là 163 chiếc, giảm 7,9% và ô tô loại khác là 3,66 nghìn chiếc tăng 4,2%% .
Lượng nhập khẩu ô tô các loại theo thị trường năm 2011 và 2012
Đơn vị tính: Nghìn chiếc
Thị trường |
Loại xe |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Hàn Quốc |
Ô tô dưới 9 chỗ |
18,0 |
8,3 |
Ô tô tải |
5,7 |
2,7 |
Ô tô loại khác |
1,3 |
0,8 |
Ô tô trên 9 chỗ |
0,2 |
0,1 |
Tổng cộng |
25,0 |
11,8 |
Trung Quốc |
Ô tô tải |
4,2 |
2,8 |
Ô tô loại khác |
0,9 |
0,8 |
Ô tô dưới 9 chỗ |
0,4 |
0,3 |
Tổng cộng |
5,5 |
3,9 |
Các thị trường khác |
Ô tô dưới 9 chỗ |
16,5 |
5,1 |
Ô tô tải |
6,2 |
4,4 |
Ô tô loại khác |
1,4 |
2,1 |
Ô tô trên 9 chỗ |
0,0 |
0,1 |
Tổng cộng |
24,1 |
11,7 |
Tổng cộng |
54,6 |
27,4 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Nhóm hàng nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày: Tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong năm 2012 đạt gần 12,49 tỷ USD, tăng 1,8% so với năm 2011. Trong đó trị giá nhập khẩu vải là 7,04 tỷ USD, tăng 4,6%; nguyên phụ liệu dệt may da giày 3,16 tỷ USD, tăng 7,1%; xơ sợi dệt là gần1,41 tỷ USD, giảm 8,4% và bông là hơn 877 triệu USD, giảm 16,7%.
Trong năm qua, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhập khẩu 7,81 tỷ USD, giảm nhẹ 0,9% và các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 4,67 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2011.
Phân bón các loại: Tính đến hết năm 2012, lượng phân bón nhập khẩu của cả nước là 3,96 triệu tấn, giảm 6,9%, trị giá là 1,69 tỷ USD, giảm 4,8% so với năm 2011. Trong đó nhập khẩu nhiều nhất là phân SA với 1,16 triệu tấn, tăng 30,1%; phân Kali là 839 nghìn tấn, giảm 11,4%; phân DAP là 759 nghìn tấn, tăng 21,7%; phân Ure là 504 nghìn tấn, giảm 55,4%; phân NPK: 341 nghìn tấn, tăng 9,4% và phân bón loại khác là 357 nghìn tấn, tăng 2,5% so với năm 2011.
Sắt thép các loại: Tính đến hết năm 2012, tổng lượng nhập khẩu sắt thép của Việt Nam là 7,6 triệu tấn, tăng 3,0%, kim ngạch nhập khẩu là 5,97 tỷ USD, giảm 7,2%. Trong đó, lượng phôi thép nhập khẩu là 444 nghìn tấn, trị giá đạt 278 triệu USD, giảm 49,4% về lượng và giảm 51,8% về trị giá so với năm 2011.
Chất dẻo nguyên liệu: Tính đến hết năm 2012, cả nước nhập khẩu gần 2,74 triệu tấn chất dẻo nguyên liệu, trị giá đạt 4,8 tỷ USD, tăng 7,1% về lượng và tăng nhẹ 0,9% về trị giá so với năm 2011.
Việt Nam nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu chủ yếu từ các thị trường: Ả rập Xê út với gần 569 nghìn tấn, tăng 16%; Hàn Quốc gần 516 nghìn tấn, tăng 17,1%; Đài Loan 382 nghìn tấn, tăng 2,8%; Thái Lan 298 nghìn tấn, tăng 11,8… so với năm 2011.
Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này năm 2012 đạt 2,46 tỷ USD, tăng 3,5%; trong đó nhập khẩu khô dầu đậu tương đạt 1,26 tỷ USD, giảm 1,8% so với năm 2011.
Theo Vinanet
|