|
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Pháp trong 6 tháng đầu năm 2013 đạt kim ngạch 1.022.708.628 USD, tăng 6,3%, với cùng kỳ năm 2012. Tính riêng trong tháng 6/2013, kim ngạch xuất khẩu đạt 213.965.290 USD, tăng 17,3% so với tháng 5/2013.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Pháp trong 6 tháng qua tương đối đa dạng với những mặt hàng: giày dép, dệt may, đồ gia dụng, hàng nông - lâm - thủy sản, đồ điện, điện tử, cao su,... Trong đó, mặt hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện đạt trên 383.495.669 USD, tăng 25,1% so so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng trong tháng 6/2013, mặt hàng này đạt trị giá 100.496.317 USD, tăng 47,2% so với tháng 5/2013. Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Pháp trong 2 quí đầu năm 2013 là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, tổng kim ngạch đạt trên 112,7 triệu USD, tăng 156,9% so với cùng kỳ năm trước, đây là mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất trong 6 tháng qua. Giày dép các loại là mặt hàng đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch với trị giá đạt trên 109,8 triệu USD, giảm 15,3% so với cùng kỳ năm ngoái; nhưng tính riêng trong tháng 6/2013 thì mặt hàng này lại tăng 5,5% so với tháng 5/2013.
Ngoài ra, một số mặt hàng xuất khẩu sang pháp có kim ngạch tăng trưởng trong 2 quí đầu năm 2013 như: hàng dệt may tăng 2,3%;hạt tiêu tăng 37,8%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 5,7%; … Tuy nhiên, một số mặt hàng có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm 2012 như hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù …
Pháp là một thị trường giàu tiềm năng và là cửa ngõ cho sản phẩm của Việt Nam sang các nước khác trong khu vực liên minh EU, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đã và đang tập trung thâm nhập vào thị trường này. Việt Nam hiện tham gia đàm phán với EU về Hiệp định thương mại tự do (FTA) nhằm từng bước giảm thuế nhập khẩu ở hai phía cho một số sản phẩm. FTA Việt Nam - EU ký kết sẽ có lợi cho cả hai bên, khi đó Pháp có thể xuất khẩu hàng sang Việt Nam cũng như nhập khẩu hàng từ Việt Nam dễ dàng hơn.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Pháp 6 tháng đầu năm 2013
(ĐVT: USD)
Mặt hàng XK |
6T/2013 |
6T/2012 |
So 6T/2013 với 6T/2012 (% +/- KN) |
Tổng KNXK |
1.022.708.628 |
962.254.052 |
6,3 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
383.495.669 |
306.499.919 |
25,1 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
112.786.332 |
43.908.457 |
156,9 |
Giày dép các loại |
109.856.789 |
129.678.479 |
-15,3 |
Hàng dệt, may |
81.579.856 |
79.778.939 |
2,3 |
Hàng thủy sản |
51.501.869 |
58.499.904 |
-12,0 |
Cà phê |
41.743.567 |
41.757.123 |
0,0 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
40.484.610 |
42.623.093 |
-5,0 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
28.465.766 |
37.505.376 |
-24,1 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
22.051.423 |
44.586.121 |
-50,5 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
19.592.925 |
20.297.765 |
-3,5 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
19.533.790 |
22.870.354 |
-14,6 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
15.449.752 |
16.404.260 |
-5,8 |
Hạt tiêu |
7.074.863 |
5.133.502 |
37,8 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
5.691.096 |
5.381.786 |
5,7 |
Sản phẩm gốm, sứ |
5.487.197 |
4.866.582 |
12,8 |
Hạt điều |
5.234.024 |
5.339.754 |
-2,0 |
Cao su |
4.444.910 |
6.090.617 |
-27,0 |
Sản phẩm từ sắt thép |
4.089.002 |
4.228.794 |
-3,3 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
3.890.426 |
3.391.404 |
14,7 |
Hàng rau quả |
3.370.024 |
3.444.563 |
-2,2 |
Dây điện và dây cáp điện |
1.236.280 |
1.233.183 |
0,3 |
Gạo |
876.281 |
672.970 |
30,2 |
Theo vinanet
|